Bệnh mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh
Mềm sụn thanh quản là một khiếm khuyết bẩm sinh hay gặp nhất ở vùng thanh môn và thanh quản. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở vùng sụn nắp của thanh quản, sụn phễu hoặc ở cả hai cấu trúc trên. Bệnh mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh hiếm gặp, nhưng có thể ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ.
Bệnh mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh
Mềm sụn thanh quản là một khiếm khuyết bẩm sinh hay gặp nhất ở vùng thanh môn và thanh quản. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở vùng sụn nắp của thanh quản, sụn phễu hoặc ở cả hai cấu trúc trên. Bệnh mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh hiếm gặp, nhưng có thể ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ.
1. Nguyên nhân của mềm sụn thanh quản
Mềm sụn thanh quản là nguyên nhân thường gặp nhất của tiếng thở rít ở trẻ sơ sinh. Tiếng có âm sắc cao và the thé nghe được khi hít vào gọi là tiếng thở rít, được nhận thấy từ những tuần đến những tháng đầu tiên của cuộc đời. Âm thanh này được nghe nhiều nhất khi trẻ ăn, bị kích động hay khi khóc. Tiếng thở rít rõ ràng hơn khi trẻ nằm hay ngủ ngửa. Triệu chứng có thể xuất hiện và có thể hết sau vài tháng phụ thuộc vào sự phát triển của trẻ và mức độ hoạt động. Trong hầu hết các trường hợp, mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh không cần điều trị. Thông thường trẻ sẽ hết bị mềm sụn thanh quản khi đến 18-24 tháng tuổi.
Mềm sụn thanh quản là bẩm sinh nhưng có thể không phải do di truyền. Nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ. Nó có thể bị gây ra do trương lực cơ yếu và cơ chưa trưởng thành ở đường hô hấp trên.
Đường hô hấp trên gồm mũi, miệng, hầu và thanh quản. Thanh quản nằm dưới lưỡi và ở phía trên phổi. Thanh quản có dây thanh âm, dây thanh này mở ra khi trẻ nói, khóc hay thở, đóng lại khi ăn. Ngoài ra, thanh quản còn có sụn phễu và nắp thanh môn, nắp thanh môn đóng lại, phủ lên dây thanh âm khi trẻ nuốt để bảo vệ khí quản và phổi tránh những thức ăn và dịch tiết.
Trong mềm sụn thanh quản, nắp thanh môn hoặc sụn phễu bị mềm. Những mô mềm này sẽ bị đẩy vào đường dẫn khí khi hít vào gây nên tình trạng tắc nghẽn tạm thời một phần đường dẫn khí. Các mô này bị đẩy ra lại khi trẻ thở ra và mở lại đường thở.
Tiếng thở rít được nghe thấy vì những mô này bị lôi kéo vào việc mở đường dẫn khí trên. Vì sự chênh lệch kích thước giữa phổi và đường dẫn khí trên nên sự co rút hoặc hõm vào của các cơ vùng ngực và cổ có thể thấy được khi trẻ hít vào. Việc này thường nhẹ và diễn ra liên tục.
2. Trẻ bị mềm sụn thanh quản có biểu hiện gì?
Mềm sụn thanh quản hay gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Trẻ thường được phát hiện bệnh ở khoảng 4-6 tuần tuổi, đôi khi sớm hoặc muộn hơn 2 tháng. Trẻ thường có những dấu hiệu:
Khò khè kéo dài: Trẻ bắt đầu thở khò khè ngay sau khi sinh. Cơn thở khò khè ngắt quãng khi hít vào, nên đôi khi cha mẹ nhầm là trẻ không được hút sạch nước ối sau đẻ, viêm nhiễm tại mũi gây ngạt tắc mũi. Tuy nhiên khám mũi không thấy tổn thương, không thấy dịch tiết và tiếng thở khò khè có âm sắc cao.
Cha mẹ trẻ thường nghe thấy tiếng khò khè tăng khi đặt trẻ nằm ngửa, trẻ quấy khóc, viêm nhiễm đường hô hấp trên kèm theo hoặc sau bú. Ngoài những biểu hiện trên, trường hợp nặng, trẻ chậm lên cân, bú khó, ngưng thở, co kéo lồng ngực, cổ khi hít vào, tím tái. Các triệu chứng nặng trong vòng 8 tháng đầu sau đó sẽ hết dần triệu chứng khi trẻ 12-18 tháng.
Dễ bị trào ngược dạ dày thực quản: do nghẽn một phần thanh môn trong thì hít vào làm trẻ phải cố gắng mới lấy được không khí. Việc này gây tăng áp suất âm trong lồng ngực khiến thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản, hạ họng.
Do đó trẻ bị mềm sụn thanh quản rất dễ bị viêm mũi họng và viêm phế quản - phổi.
3. Phân loại mềm sụn thanh quản
Cấp độ nhẹ
Thở khò khè thì hít vào không có biến chứng nghẽn tắc đường thở nghiêm trọng, không ảnh hưởng trẻ bú và không có các triệu chứng khác kèm theo. Các trẻ này thường hay quấy khóc bảo mẫu nhưng không có vấn đề nào khác ảnh hưởng đến sức khỏe và thường tự khỏi sau 12-18 tháng tuổi. Nếu trẻ mắc bệnh mềm sụn tại thanh quản nhẹ vẫn rất cần quan tâm theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng diễn tiến xấu để kịp thời mang trẻ đến cơ sở y tế.
Cấp độ trung bình
Trẻ được xếp vào loại này khi có các triệu chứng sau:
- Khò khè khi hít vào
- Trớ sữa
- Nghẽn tắc đường thở (do thanh quản mềm)
- Bú khó nhưng không ảnh hưởng tăng cân đều đặn của trẻ
- Có tiền sử bị nhập viện đã nhiều lần vì nghẽn tắc đường thở
- Trào ngược dạ dày – thực quản (ói ọc dịch chua trong dạ dày)
- Các trẻ này cũng tự khỏi sau từ 12-18 tháng tuổi nhưng có thể cần phải điều trị chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Ngay cả khi trẻ được xếp vào nhóm bệnh vừa thì vẫn rất cần quan tâm theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng diễn tiến xấu để kịp thời mang trẻ đến cơ sở y tế.
Cấp độ nặng
Trẻ xếp loại này thường có thể cần phải được phẫu thuật để chữa trị. Các bác sĩ sẽ đề nghị mổ nếu trẻ có bất kỳ triệu chứng sau:
- Khó thở, tính mạng bị đe dọa
- Xuất hiện hiện tượng những cơn thở tím tái
- Lồng ngực bị co kéo và vùng cổ cũng vậy, nặng hơn khi thở
- Cần phải thở oxy
- Bệnh tim phổi tiếp diễn nguyên do kéo dài trạng thái thiếu oxy
- Không lên cân được vì bú khó
4. Điều trị mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh
Phương pháp điều trị cơ bản
- Điều trị nội khoa
Trên 99% sẽ dần dần tự khỏi mà không cần điều trị, hầu như đa số sẽ hết khò khè khi được 2 tuổi. Tiếng khò khè sẽ tăng trong 6 tháng đầu sau sinh vì lượng khí trẻ hít thở sẽ tăng theo tuổi. Sau tuổi đó tiếng khò khè không tăng nữa và giảm dần rồi biến mất. Nhiều trường hợp, các triệu chứng biến mất nhưng đặc điểm bệnh học vẫn còn kéo dài cho đến lớn và trẻ có thể bị khò khè trở lại khi gắng sức hay thỉnh thoảng khi bị nhiễm virus hệ hô hấp.
Bệnh này không có loại thuốc đặc hiệu điều trị, chỉ có thể tăng cường bổ sung vitamin D cùng canxi. Thường điều trị khi có trào ngược dạ dày thực quản và các nhiễm trùng hô hấp đi kèm.
Nếu trẻ vẫn bú được, chơi được, tăng cân bình thường, chỉ có thở khò khè trong 2 tháng đầu sau sinh thì không cần xử trí gì thêm. Mềm sụn thanh quản là một chẩn đoán thường gặp và bác sĩ sẽ trấn an cha mẹ của trẻ về tính chất dạng bệnh này.
Khi nào trẻ cần nhập viện?
Hầu hết các trường hợp không cần thiết nhập viện trừ khi trẻ có dấu hiệu thiếu oxy hay ngừng thở. Trường hợp độ bão hòa oxy máu cao hơn 90% thì không cần thở oxy. Khi trẻ gặp tình trạng thiếu oxy nặng cần phải nhập viện để đo nồng độ oxy máu. Nếu nồng độ oxy máu trong lúc nghỉ <90% thì trẻ sẽ được cho thở oxy.
Điều trị ngoại trú
Không cần cho trẻ uống thêm thuốc gì khác.
Tái khám theo chỉ định của bác sĩ nếu có
Vẫn tiêm chủng bình thường cho trẻ.
- Điều trị ngoại khoa
Đối với những trường hợp bệnh nặng gây trẻ khó bú, kém tăng cân và phát triển, có thể dùng phẫu thuật.
Phẫu thuật chỉ đơn giản chủ yếu là tạo hình các cấu trúc nâng đỡ quanh nắp thanh quản, lấy đi những phần mô thừa gây tắc khí đạo.
Rất hiếm khi phải áp dụng phẫu thuật để điều trị mềm sụn thanh quản. Nếu trẻ đã được phẫu thuật rồi thì vẫn nên tiếp tục điều trị trào ngược dạ dày thực quản và các bậc cha mẹ vẫn rất cần theo dõi các dấu hiệu chuyển biến xấu để kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Các phương pháp phẫu thuật mềm sụn thanh quan đối với trẻ nhỏ: nội soi tại thanh quản, nội soi phế quản, vi phẫu thuật chỉnh hình thanh quản trên.
Phẫu thuật mềm sụn thanh quản có nguy hiểm không?
Các tai biến của phẫu thuật chỉnh hình thượng thanh môn và mở khí quản là hoàn toàn có thể xảy ra. Nguy cơ tai biến và di chứng của mở khí quản có tỷ lệ tử vong là 2%. Tuy nhiên, bắt buộc vẫn phải tiến hành phẫu thuật trong trường hợp trẻ bị bệnh nặng và có chỉ định của bác sĩ.
Điều trị theo mức độ của bệnh
Tùy thuộc vào mức độ bệnh ta cũng sẽ có từng biện pháp điều trị cụ thể theo từng phác đồ như sau:
- Mức độ nhẹ
Theo dõi:
Trên lâm sàng có tiếng rít thanh quản, và qua nội soi ghi nhận được các đặc điểm của mềm sụn thanh quản. Không có suy hô hấp và không có bằng chứng chậm tăng trưởng ở trẻ. Những trường hợp này có thể theo dõi và không cần can thiệp phẫu thuật. Có thể trấn an về khả năng tự thoái lui của bệnh. Tái khám định kỳ và theo dõi tăng trưởng cho tới khi bệnh thoái lui.
Điều trị hỗ trợ:
Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết. Mềm sụn thanh quản và trào ngược dạ dày thực quản là hai bệnh lý thường có liên quan với nhau, và bệnh lý này có thể làm nặng thêm bệnh lý còn lại. Nếu nghi ngờ nên đánh giá và điều trị trào ngược. Kiểm soát trào ngược có thể giúp cải thiện mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí, bằng cách làm giảm phù nề và viêm niêm mạc vùng thanh quản.
Biện pháp:
Nên cho bệnh nhân ăn thức ăn đặc, ăn trong tư thế thẳng lưng người, kết hợp uống một số loại thuốc giảm tiết dịch axit dạ dày, thuốc hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày.
- Mức độ trung bình
Phương án 1: Theo dõi
Trên lâm sàng trẻ có tiếng rít thanh quản, co kéo cơ hô hấp phụ, khó cho trẻ bú, và sụt cân hoặc tăng cân không đủ. Cần đánh giá triệu chứng trào ngược và khó nuốt để điều trị thích hợp.
Nên theo dõi sát tình trạng của trẻ nhằm phát hiện xem bệnh có trở nặng thêm không?, có tắc nghẽn đường dẫn khí nhiều hơn hoặc bú khó hơn không?, cân nặng có phù hợp với biểu đồ tăng trưởng theo lứa tuổi hay không?.
Điều trị hỗ trợ:
Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết.
Phương án 2: Phẫu thuật
Chỉ định:
Khi trẻ bị tắc nghẽn đường thở nặng và gây suy hô hấp, hoặc khi trẻ không thể bú đủ để tăng trưởng bình thường.
Phẫu thuật thường dùng là phương pháp tạo hình sụn phễu - thanh môn nhằm chỉnh hình lại vùng thượng thanh môn và giải phóng sự tắc nghẽn.
Điều trị hỗ trợ:
- Mở khí quản khi cần thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý đến các nguy cơ tai biến và di chứng của mở khí quản có tỷ lệ tử vong là 2%.
- Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết.
Phương án 3: Thở áp lực dương hai thì - BiPAP
Chỉ định:
Những trường hợp có thể ngừng thở lúc ngủ, hoặc đã phẫu thuật nhưng không giúp cải thiện tình trạng hoặc ở những trẻ có chống chỉ định phẫu thuật.
BiPAP cũng có thể dùng như một biện pháp giúp trì hoãn. Ví dụ, BiPAP có thể giúp kéo dài khoảng thời gian giữa hai lần phẫu thuật.
Điều trị hỗ trợ :
Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết.
- Mức độ nặng
Phương án 1: Phẫu thuật
Chỉ định:
Bệnh mức độ nặng gặp ở 10%-15% trường hợp. Tạo hình nẹp phễu - thanh quản nhằm giải phóng tắc nghẽn vùng thượng-thanh-môn là biện pháp thường được dùng.
Điều trị hỗ trợ:
- Mở khí quản khi cần thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý đến các nguy cơ tai biến và di chứng của mở khí quản có tỷ lệ tử vong là 2%.
- Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết.
Phương án 2: Thở áp lực dương hai thì - BiPAP
Chỉ định:
Những trường hợp có thể ngừng thở lúc ngủ, hoặc đã phẫu thuật nhưng không giúp cải thiện tình trạng hoặc ở những trẻ có chống chỉ định phẫu thuật.
Điều trị hỗ trợ:
Điều trị trào ngược dạ dày - thực quản khi cần thiết
5. Chăm sóc trẻ bị mềm sụn thanh quản
Bệnh mềm sụn thanh quản ở trẻ sơ sinh hiện không có phương thuốc đặc trị, cha mẹ có thể cho trẻ bổ sung vitamin D, canxi. Chính vì vậy, bệnh này rất khó phòng ngừa được bởi nguyên nhân không rõ ràng.
Khi chăm sóc trẻ, cha mẹ nên phải lưu ý:
- Hạn chế cho trẻ nằm ngửa
Dưới tác dụng của trọng lực, lớp mô sụn thanh quản càng sa vào đường thở của trẻ càng làm trẻ thở khò khè hơn. Đối với trẻ sơ sinh, bạn nên cho trẻ nằm nghiêng, thi thoảng lại trở mình cho trẻ cho đỡ mỏi người, còn với trẻ lớn hơn thì bé sẽ tự nằm theo tư thế mà bé cảm thấy dễ thở nhất.
- Cho con bú đúng cách
- Một số trẻ bị mềm sụn thanh quản sẽ rất khó bú. Vì thế mẹ cần phải tỉnh táo khi cho con bú để điều chỉnh lượng sữa vừa với sức bú của trẻ, tránh hiện tượng sặc sữa rất nguy hiểm.
- Vệ sinh mũi họng trước khi ngủ
Trước khi đi ngủ, bạn nhớ làm vệ sinh mũi cho trẻ bằng dung dịch muối sinh lý để mũi bé được thông thoáng, giúp bé thở dễ dàng hơn. Trẻ bị mềm sụn thanh quản hay thở bằng miệng khi ngủ, bạn nên thoa bôi kem dưỡng môi cho bé để tránh hiện tượng môi khô, nứt nẻ, trẻ bú sẽ rất khó khăn.
- Tăng cường sức đề kháng
Hạn chế tối đa các bệnh liên quan đến đường hô hấp vì trẻ bị mềm sụn thanh quản càng thở khò khè hơn khi mắc thêm các bệnh này. Khi trẻ bước vào độ tuổi ăn dặm thì bố mẹ nên bổ sung thêm các thực phẩm có chứa nhiều vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng, phòng ngừa các bệnh viêm đường dẫn khí hô hấp thông thường.
- Khám định kỳ
Khám và theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ theo định kỳ. Nếu trẻ bị mềm sụn thanh quản dẫn đến sụt cân, ngưng thở, bỏ bú,... thì phải đưa trẻ đến các trung tâm y tế để được hỗ trợ kịp thời. Cha mẹ nên định kỳ cho trẻ tới viện đo độ độ bão hoà oxy tươi trong máu.
- Chế độ sinh hoạt
Không cần phải kiêng cữ thức ăn nào hết cũng như không cần hạn chế bất cứ hoạt động tăng cường thể chất nào hết của trẻ. Cho trẻ tiêm chủng bình thường để phòng tránh các bệnh khác.
Xem thêm:
- Khi nào cần đưa trẻ bị viêm tắc thanh quản đến bệnh viện?
- Dấu hiệu nhận biết viêm thanh quản ở trẻ
- Các mức độ viêm thanh quản ở trẻ nhỏ cha mẹ cần biết