Xét nghiệm công thức máu và ý nghĩa của từng chỉ số
Không phải ai cũng hiểu được bảng xét nghiệm máu. Bài viết này sẽ giúp hiểu ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu và hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu
Xét nghiệm công thức máu và ý nghĩa của từng chỉ số
Hiện nay tại các cơ sở y tế, khi có nhu cầu xác định các bệnh lý liên quan thì tại đây đều tiến hành cho các bệnh nhân thực hiện xét nhiệm công thức máu. Việc làm xét nghiệm máu đã trở thành dịch vụ đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên xét nghiệm công thức máu và ý nghĩa của từng chỉ số đó là gì?
Xét nghiệm công thức máu là gì?
Xét nghiệm công thức máu là quy trình làm xét nghiệm quan trọng cung cấp những thông tin hữu ích về số lượng Hồng cầu; Bạch cầu; chống nhiễm trùng; Hemoglobin; Tiểu cầu, giúp đông máu...
Nếu sau khi phân tích các công thức máu ở bệnh nhân, nếu các chỉ số là bình thường thì bình thường thì sẽ trả kết quả như sau:
- Hồng cầu: Nam: 4,2 - 6,0 T/L - Nữ: 3,8 - 5 T/L
- Hemoglobin: Nam: 130 - 170 g/L (gram/lít) - Nữ: 120 - 150 g/L
- Hematocrit: Nam: 38 - 49% - Nữ: 34,9-44,5% .
- Bạch cầu: 3,0 – 10,0 G/L (G/L: tỉ tế bào / lít)
- Tiểu cầu: 140 - 350 G/L.
Còn nếu các chỉ số sau khi làm xét nghiệm công thức máu không như trên thì nó sẽ được hiểu theo ý nghĩa của từng chỉ số xét nghiệm máu đó.
Hướng dẫn bảng đọc kết quả xét nghiệm máu
1. Số lượng bạch cầu
Nếu xét nghiệm công thức máu cho ra số lượng bạch cầu 40-10 Giga / L thì ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm máu này như sau:
- Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu..
- Giảm trong thiếu máu do thiếu hụt vitamin B12; nhiễm khuẩn...
2. Số lượng hồng cầu RBC
Số lượng hồng cầu RBC có kết quả là 3,8-5,8 Tera / L thì rơi vào tình trạng Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu.; Giảm trong thiếu máu.
3. Lượng huyết sắc tố Hb
Nếu kết quả Hb là 12-16,5 g / dL, thì ý nghĩa của chỉ số này cho thấy:
- Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi.
- Giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
4. Khối hồng cầu HCT
Chỉ số với Nam là 39-49% và Nữ là 33-43%, thì tình trạng này là bị Tăng trong các rối loạn dị ứng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, giảm trong mất máu...
5. Thể tích trung bình hồng cầu MCV
Nếu thể tích trung bình của một hồng cầu có chỉ số tương ứng là 85-95 fL, thì ý nghĩa của chỉ số này là Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, hội chứng thalassemia, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
6. Số lượng tiểu cầu PLT
Nếu số lượng tiểu cầu là 150-450 Giga/L, tình trạng thể hiện tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương
Còn số lượng tiểu cầu trong máu giảm trong là do tình trạng ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu; sự đông máu trong lòng mạch rải rác, sốt Dengue, ban xuất huyết sau truyền máu...
7. Tỷ lệ % bạch cầu lympho
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%, nếu như lymp giảm là do tình trạng nhiễm HIV/AIDS, Lao, các ung thư.
Còn Tăng trong là do nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân, bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng...
8. Tỷ lệ % bạch cầu mono
Tỷ lệ này có chỉ số 4-8%, nếu là Tăng trong do các trường hợp nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn...
Giảm trong các trường hợp thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho.
9. Số lượng bạch cầu lympho
Kết quả chỉ số là từ 0,6-3,4 Giga/ L tăng trong nhiễm khuẩn mạn bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận...
Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch AIDS, các rối loạn thần kinh...
10. Số lượng bạch cầu mono
Chỉ số kết quả là 0,0-0,9 Giga/ L, thì ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm máu này Tăng trong các bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, các khối u...
Giảm trong thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng glucocorticoid.
11. Số lượng bạch cầu ái toan EOS#
Lượng bạch cầu EOS# là từ 0,0-0,7 Giga/ L tăng trong dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, các phản ứng thuốc, viêm mũi ưa bạch cầu ái toan...
Giảm trong sử dụng các loại thuốc corticosteroid.
>>> Xem thêm: Xét nghiệm công thức máu là gì?