Tìm hiểu về bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
Bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí trực thuộc Quảng Ninh, được thi công và đưa vào hoạt động vào năm 1981.Với sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhân dân và chính phủ Thuỵ Điển, bệnh viện nằm ở vùng đông bắc Việt Nam, và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc chữa bệnh cứu người. Hãy cùng tìm hiểu về sự ra đời và phát triển của bệnh viện ở bài viết dưới đây.
Tìm hiểu về bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
Bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí trực thuộc Quảng Ninh, được thi công và đưa vào hoạt động vào năm 1981.Với sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhân dân và chính phủ Thuỵ Điển, bệnh viện nằm ở vùng đông bắc Việt Nam, và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc chữa bệnh cứu người. Hãy cùng tìm hiểu về sự ra đời và phát triển của bệnh viện ở bài viết dưới đây.
1. Quá trình phát triển của bệnh viện
Bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển, Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện đa khoa khu vực hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng nhiệm vụ, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân vùng Đông Bắc Việt Nam bao gồm Quảng Ninh và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng...
Các giai đoạn phát triển, tiếp quản và chuyển giao công nghệ của bệnh viện
Giai đoạn tiếp quản và chuyển giao công nghệ (1981-1990)
Với quy mô 320 giường bệnh, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các chuyên gia Thụy Điển, cán bộ, nhân viên bệnh viện nhanh chóng tiếp quản cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và tiếp nhận kỹ thuật công nghệ vận hành bệnh viện, kỹ thuật công nghệ trong khám chữa bệnh, đặc biệt là các kỹ thuật tiên tiến về y học của các nước phát triển trên thế giới, áp dụng tại bệnh viện thông qua các chuyên gia Thụy Điển làm việc tại bệnh viện.
Giai đoạn phát triển năng lực (từ 1991- 1999)
Tất cả các nhân viên bệnh viện tích cực học tập, đào tạo nâng cao năng lực. Dưới sự giúp đỡ của chuyên gia Thụy Điển và chính phủ Việt Nam, nhiều kỹ thuật mới lần đầu tiên triển khai ở Việt Nam như:
Nội soi thực quản-dạ dày- tá tràng bằng ống soi mềm, phẫu thuật nội soi cắt u xơ tuyến tiền liệt, sử dụng kỹ thuật y học thích ứng trong chẩn đoán, điều trị một số bệnh, ... được nhân viên bệnh viện thực hiện thành thạo.
Năm 1990, Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí là nơi đầu tiên tại Việt Nam phát hiện trực khuẩn Helicobacteria Pilory trong niêm mạc dạ dày tá tràng. Đây là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràng. Phát hiện này làm thay đổi căn bản phương pháp điều trị bệnh dạ dày.
Năm 1993, bệnh viện là nơi đầu tiên phát hiện trực khuẩn Lesmania, tiến hành cấp cứu thành công 2 vụ thảm họa bỏng xăng lớn trong khu vực với hơn 100 người bị bỏng nặng vào viện cùng một lúc,...
Năng lực và kinh nghiệm của nhân viên ngày một phát triển, mối quan hệ giữa bệnh viện với Thụy Điển lúc này đã chuyển sang giai đoạn hợp tác. Chuyên gia Thụy Điển và nhân viên bệnh viện đã hợp tác trong nghiên cứu khoa học và đào tạo. Nhiều đề tài nghiên cứu trong dự án SAREC, GECCCO đã được triển khai ở Việt Nam. Bệnh viện là cơ sở học tập thực hành cho sinh viên y khoa các nước như: Thụy Điển, Hàn Quốc, Lào, Campuchia, Pháp, Đan Mạch, ...
Giai đoạn phát triển toàn diện (từ 1999 đến nay)
Sau khi xây dựng và đưa vào sử dụng, phía Thụy Điển tiếp tục viện trợ một phần kinh phí hoạt động cho bệnh viện. Với sự sáng tạo trong quản lý và sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ, nhân viên y tế, viện trợ của Thụy Điển chấm dứt hoàn toàn vào ngày 30/6/1999.
Bệnh viện đã hoạt động có nề nếp, áp dụng nhiều kỹ thuật mới, công nghệ cao, vì vậy Bệnh viện đã phát triển cả về qui mô cũng như chất lượng hoạt động, đặc biệt là từ năm 2006 khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP có hiệu lực.
Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp có thu nhập, trong đó nguồn thu tại chỗ của bệnh viện chiếm tỷ lệ cao, và đang dần thay thế nguồn kinh phí của Chính phủ cấp cho bệnh viện hàng năm, đủ để trang trải các khoản phí của bệnh viện.
2. Các khoa, phòng và tập thể cán bộ, nhân viên y tế của bệnh viện
Bệnh viện có: 24 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 2 trung tâm, 7 phòng nghiệp vụ, 1 tổ trực thuộc Ban Giám đốc.
- Biên chế của bệnh viện là gần 1000 nhân viên, bao gồm:
200 bác sỹ, trong đó có 18 Tiến sỹ và Bác sỹ chuyên khoa cấp II, 69 Thạc sỹ và Bác sỹ chuyên khoa cấp I;
Dược sỹ: 28 người (Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 02; Dược sỹ đại học: 4);
Điều dưỡng, HS, KTV: 485 (Đại học: 92; Cao đẳng: 159; Trung cấp: 231); Thạc sỹ khác: 2; Đại học khác: 45; Cao đẳng khác: 6.
3. Những thành tựu của bệnh viện
Hàng năm bệnh viện tiếp nhận: Khám bệnh cho 140.000 lượt người, điều trị nội trú 33.000 bệnh nhân, phẫu thuật 9.500 ca (800 ca áp dụng kỹ thuật công nghệ cao), cấp cứu 14.000 ca bệnh nặng hiểm nghèo, sử dụng 700 lít máu trong điều trị (100% từ nguồn hiến máu nhân đạo). Công suất sử dụng giường bệnh hàng năm đạt từ 110 đến 117%. Cấp cứu thành công 2 vụ thảm hoạ bỏng xăng lớn trong khu vực với hơn 100 người bị bỏng nặng.
Là bệnh viện hướng dẫn thực tập cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng y khoa khu vực phía Bắc và miền trung. Đã hướng dẫn học tập cho 600 học sinh, sinh viên y khoa và cán bộ y tế các nước như: Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Đan Mạch, Bangladesh, Lào, Campuchia.
Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc với 30% có trình độ cao đẳng trở lên. Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng phương pháp chăm sóc toàn diện và chăm sóc theo đội.
Bệnh viện có cơ sở hạ tầng đồng bộ và rất hiện đại với các hệ thống cung cấp nhiệt, oxy, khí nén, thông thoáng khí khép kín, đảm bảo điều kiện phục vụ tiện nghi sang trọng. Bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí cung cấp nước nóng, nước uống liên tục 24/24h, hơi nóng sưởi về mùa đông, làm mát về mùa hè, có hệ thống xử lý chất thải lỏng và rắn hoàn chỉnh.
Hệ thống cận lâm sàng được trang bị các máy, thiết bị chẩn đoán hiện đại như: Máy chụp X quang cắt lớp vi tính, Máy chụp X quang di động, Máy chụp X quang vú (Mamo Graphy), Máy Chụp X quang kỹ thuật số, Siêu âm 3D-4D, Nội soi Video đường tiêu hoá, Máy phân tích miễn dịch tự động, Xét nghiệm chỉ điểm phát hiện ung thư sớm, Máy định danh vi khuẩn...
4. Các kỹ thuật công nghệ cao của bệnh viện
Bệnh viện đã thực hiện hơn 9.000 kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, trong đó có các kỹ thuật công nghệ cao trong điều trị:
Tim mạch
Đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cho bệnh nhân; Cấy máy tạo nhịp tim; Phẫu thuật bắc cầu mạch máu; Nối mạch máu; Thuyên tắc mạch điều trị viêm tắc/dãn tĩnh mạch; Gây xơ tĩnh mạch điều trị suy/giãn tĩnh mạch mãn tính; Thăm dò điện sinh lý trong buồng tim; Siêu âm tim qua đường thực quản; Đặt Stent động mạch vành; Thay mạch máu nhân tạo; và đang triển khai phẫu thuật tim mở.
Ung bướu
Phẫu thuật cắt khối u kèm vét hạch ung thư; Xạ trị bằng máy gia tốc tuyến tính; Hóa trị liệu;
Hồi sức tích cực
Lọc máu liên tục cho bệnh nhân.
Hô hấ
Nội soi phế quản, màng phổi bằng ống mềm; Phẫu thuật cắt phân thùy phổi, cắt u phổi; Phẫu thuật nội soi cắt khối u phổi, kén khí phổi, điều trị tràn khí màng phổi, ...
Tiêu hóa
Phẫu thuật nội soi cắt Polip dạ dày, Polip đại tràng; Phẫu thuật nội soi cắt lách; Phẫu thuật cắt khối tá tụy; Phẫu thuật điều trị trĩ bằng phương pháp Longo kỹ thuật cao; Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng.
Gan mật
Phẫu thuật cắt gan; Nội soi tán sỏi đường mật ở trong gan
Tiết niệu
Tán sỏi ngoài cơ thể; Phẫu thuật nội soi cắt thận, cắt tuyến thượng thận/u sau phúc mạc; Phẫu thuật nội soi lấy sỏi ra khỏi niệu quản, cắt bàng quang toàn bộ; Nội soi tán sỏi niệu quản, sỏi bàng quang;
Chấn thương, chỉnh hình
Tạo hình thân đốt sống qua da bằng đổ cement; Nội soi khớp điều trị, Phẫu thuật thay toàn bộ/bán phần khớp gối; Phẫu thuật thay toàn bộ/bán phần khớp háng; Phẫu thuật thay toàn bộ/bán phần khớp vai; Phẫu thuật thay đoạn xương ghép bảo quản kỹ thuật cao.
Phụ khoa, sinh sản
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung, u nang buồng trứng,...Thụ tinh nhân tạo bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI); Mổ đẻ thẩm mỹ; Hỗ trợ sinh sản; Chẩn đoán trước sinh sau sinh.
Mắt
Thay đục thủy tinh thể bằng PHACO; Phẫu thuật cắt dịch kính; Chụp mạch huỳnh quang đáy mắt; Điều trị một số bệnh võng mạc bằng Laser (bệnh võng mạc tiểu đường, cao huyết áp, trẻ đẻ non); Laser điều trị u máu mi; ...
Tai mũi họng
Phẫu thuật cắt bán phần, hoặc toàn phần tuyến giáp bằng dao siêu âm; Phẫu thuật nạo VA, cắt Amydal bằng Coblator.
Răng hàm mặt
Mổ cắt đoạn xương hàm dưới do chấn thương và tái tạo bằng xương, sụn tự thân; Phẫu thuật khuyết hổng lớn vùng hàm mặt bằng vạt da cơ; Làm răng giả tháo lắp/chụp hợp kim cẩn sứ.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp Cộng hưởng từ (MRI), Chụp CT.Scanner 128 dãy; Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) các loại.
Xét nghiệm
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống hoàn toàn tự động (có nhuộm tiêu bản tự động), Định lượng các yếu tố đông máu, điều chế các chế phẩm máu; Xét nghiệm sinh học phân tử (PCR) chẩn đoán vi rút-vi khuẩn, Định lượng các yếu tố chỉ điểm ung thư; xét nghiệm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng phương pháp ThinPrep pap test.
Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí, thuộc Tỉnh Quảng Ninh mà chúng tôi vừa gửi tới bạn đọc. Là bệnh viện trực thuộc của Bộ Y Tế với tập thể cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, và có đầy đủ trang thiết bị hiện đại tiên tiến bậc nhất, hy vọng viện sẽ là một địa chỉ tin cậy trong khám chữa bệnh cho người dân phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Xem thêm:
- Kinh nghiệm đi khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
- Kinh nghiệm đi khám tại Bệnh viện Từ Dũ bạn cần biết
- Kinh nghiệm đi khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội