Thuốc Enalapril có tác dụng gì?

Thuốc Enalapril là thuốc chống tăng huyết áp (hạ huyết áp), thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin. Đây là loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp. Chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc Enalapril.

Thuốc Enalapril có tác dụng gì? Thuốc Enalapril có tác dụng gì?

Các thông số kỹ thuật của thuốc Enalapril

  • Nhóm thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức chế men chuyển angiotensin.
  • Dạng thuốc và hàm lượng:

Loại Enalapril maleat

Dạng viên nén với các hàm lượng: 2,5mg, 5mg, 10mg, 20mg.

Chế phẩm kết hợp của Enalapril maleat có dạng viên nén với hàm lượng 5mg kết hợp với 12,5 mg Hydroclorothiazid; 10mg với 25mg Hydroclorothiazid.

Loại Enalaprilat

Dạng dung dịch thuốc tiêm Enalaprilat với hàm lượng 1,25mg/ml có các loại ống 1m, 2ml có chứa Alcol benzylic. Dạng này thường chỉ được sử dụng tại bệnh viện, trong các trường hợp cấp cứu hoặc khi cần thiết. Vì vậy bài viết này chúng tôi không đề cập đến dạng thuốc tiêm.

  • Biệt dược: Beartec Tablet 10mg; Cerepril 10mg; Ednyt 10mg.
  • Một số biệt dược mới: Enalapril Maleate 10mg tab Sinil, Enalapril Maleate Tablets USP 5mg, Enalapril Maleate Tabs, Enassel, Renatab 5, Renitec 5mg.
  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh để bị ẩm và ánh sáng.
vicare.vn-thuoc-enalapril-co-tac-dung-gi-body-1

Tác dụng của thuốc Enalapril

Thuốc Enalapril là thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Thuốc làm giảm sức cản của động mạch ngoại biên do đó có tác dụng chính là hạ huyết áp ở bệnh nhân bị tăng huyết áp. Cụ thể Enalapril sẽ làm giảm huyết áp ở tư thế nằm và ngồi, hạ huyết áp tư thế đứng.

Trong trường hợp bệnh nhân bị suy tim, Enalapril sẽ làm giảm tiền và hậu tải, cung lượng tim có thể sẽ tăng nhưng không gây ảnh hưởng đáng kể đến nhịp tim.

Nếu sử dụng Enalapril điều trị lâu dài sẽ làm giảm chứng phì đại cơ tim, giảm các triệu chứng và độ suy tim, đồng thời làm tăng sức chịu đựng của tim khi gắng sức.

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng làm giảm bài tiết protein niệu ở bệnh nhân đái tháo đường, đồng thời nó còn làm tăng độ nhạy cảm với Insulin ở người bệnh tăng huyết áp bị hoặc không bị bệnh đái tháo đường kết hợp.

Chỉ định thuốc Enalapril trong trường hợp nào?

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Bệnh nhân bị bệnh tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng. Thuốc có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với một hoặc vài thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết: Enalapril thường được dùng kết hợp với thuốc Glycosid tim và thuốc lợi tiểu để điều trị tình trạng suy tim sung huyết có triệu chứng.
  • Thuốc còn được dùng để điều trị dự phòng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng với mục đích làm chậm sự phát triển trở thành bệnh suy tim có triệu chứng. Đối với bệnh nhân có tình trạng rối loạn chức năng tâm thất trái, thuốc được sử dụng nhằm làm giảm sự cố thiếu máu cục bộ do mạch vành, kể cả tình trạng nhồi máu cơ tim.

Chỉ được sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.

Chống chỉ định của thuốc Enalapril bao gồm các trường hợp

  • Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế men chuyển (ACE) nói chung.
  • Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một quả thận.
  • Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
  • Bệnh nhân bị hạ huyết áp có trước.
  • Phụ nữ đang mang thai không được sử dụng thuốc này.

Các đối tượng cần thận trọng khi sử dụng thuốc Enalapril

  • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
  • Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận cần phải làm xét nghiệm định lượng Creatinine máu trước khi bắt đầu sử dụng thuốc điều trị.

Với các bệnh nhân trên, khi sử dụng thuốc Enalapril cần phải theo dõi kiểm tra chức năng thận thường xuyên.

  • Những người lái tàu xe hoặc vận hành máy móc, nếu phải sử dụng thuốc Enalapril cần phải thận trọng, bởi thuốc có thể gây chóng mặt. Bởi vậy sau khi uống thuốc cần phải chờ đến khi thấy hoàn toàn tỉnh táo mới có thể thực hiện công việc lái tàu xe, vận hành máy móc một cách an toàn.
vicare.vn-thuoc-enalapril-co-tac-dung-gi-body-2

Phụ nữ có thai và cho con bú sử dụng thuốc Enalapril sẽ như thế nào?

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, nếu sử dụng thuốc Enalapril có thể làm cho thai nhi bị bệnh hoặc tử vong. Đặc biệt việc sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây chết thai và làm tổn thương cho trẻ sơ sinh như: giảm sản sọ sơ sinh, hạ huyết áp, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục, tử vong.

Vì vậy phải dừng sử dụng thuốc Enalapril ngay khi phát hiện có thai.

Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, nếu sử dụng thuốc Enalapril thì thuốc sẽ được bài tiết vào sữa mẹ, và khi con bú sữa mẹ sẽ hấp thu một hàm lượng Enalapril nhất định. Khi sử dụng liều điều trị thông thường thì nguy cơ gặp tác dụng có hại cho em bé bú mẹ là rất thấp.

Trường hợp này có thể xin sự tư vấn cụ thể từ các bác sĩ chuyên khoa đang điều trị cho mình.

Các tác dụng phụ của thuốc Enalapril

Khi sử dụng thuốc Enalapril, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn.

Các tác dụng phụ thường gặp

  • Trên hệ thần kinh: bệnh nhân có thể thấy chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, mệt mỏi, dị cảm hoặc loạn cảm.
  • Trên hệ tiêu hóa: bệnh nhân có thể bị rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Trên hệ tim mạch: có thể bị phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, có khi ngất, cảm giác đánh trống ngực, đau ngực.
  • Trên hệ hô hấp: bệnh nhân sử dụng thuốc Enalapril có thể bị ho khan do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.
  • Trên da: bệnh nhân có thể bị phát ban.

Các tác dụng phụ ít gặp

  • Đối với huyết học: bệnh nhân có thể bị giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu trung tính khi sử dụng thuốc này.
  • Đối với tiết niệu: có thể xuất hiện protein niệu.
  • Trên hệ thần kinh trung ương: bệnh nhân có thể bị hoảng hốt, kích động hoặc trầm cảm nặng.

Các tác dụng phụ hiếm gặp

  • Trên hệ tiêu hóa: bệnh nhân có thể bị tăng cảm niêm mạc miệng, tắc ruột, viêm gan nhiễm độc ứ mật, viêm tụy.
  • Các triệu chứng khác có thể gặp như: trầm cảm, quá mẫn, nhìn mờ, đau cơ, ngạt mũi, co thắt phế quản và hen.

Trong quá trình sử dụng thuốc Enalapril, nếu bệnh nhân xuất hiện một trong các triệu chứng trên, đặc biệt là triệu chứng phù mạch (mắt, mặt, môi, lưỡi hoặc khó thở) cần phải ngừng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời.

Liều lượng và cách dùng thuốc Enalapril

Thuốc Enalapril chỉ được dùng khi có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Thuốc có thể uống lúc đói hoặc lúc no đều được.

Dùng điều trị tăng huyết áp

  • Liều lượng khởi đầu: 5mg/ngày. Liều thuốc sẽ được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp của từng bệnh nhân, không phải ai cũng sẽ sử dụng liều giống nhau.
  • Liều lượng duy trì: 10-20mg x 1 lần/ngày, tối đa không quá 40mg/ngày.
  • Với những bệnh nhân đang bị suy thận hoặc đang sử dụng thuốc lợi tiểu thì liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Đồng thời khi định sử dụng thuốc Enalapril nên ngừng thuốc lợi niệu trước đó 2-3 ngày, sau đó có thể dùng kết hợp nếu như cần thiết.
  • Chú ý: khi bắt đầu sử dụng thuốc điều trị có thể xảy ra hiện tượng tụt huyết áp ở một số bệnh nhân.

Dùng điều trị suy tim: nên sử dụng phối hợp Enalapril với thuốc lợi tiểu

  • Trong tuần đầu tiên: sử dụng liều 2,5mg x 1 lần/ngày trong 03 ngày đầu tiên, 04 ngày tiếp theo sử dụng liều 2,5mg x 2 lần/ngày.
  • Sau đó tăng dần liều cho tới khi đạt liều duy trì là 20mg/ngày, có thể uống 01 lần hoặc chia thành 02 lần/ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối.

Một số ít trường hợp có thể phải tăng liều duy trì lên đến 40mg/ngày. Việc điều chỉnh liều lượng thuốc được tiến hành trong 2-4 tuần.

Chú ý: Nếu bệnh nhân bị suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận và/hoặc có chiều hướng bất thường về điện giải, thì việc sử dụng thuốc điều trị cần phải được theo dõi tại bệnh viện ngay từ đầu.

Dùng điều trị rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng

Liều lượng ban đầu là 2,5mg x 2 lần/ngày, sau đó tăng dần liều cho đến khi dung nạp được liều duy trì là 20mg/ngày, chia uống 02 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối.

Trong quá trình sử dụng thuốc phải theo dõi huyết áp và xét nghiệm kiểm tra chức năng thận chặt chẽ để tránh gặp phải tình trạng hạ huyết áp nặng hay suy thận. Nếu được, nên giảm liều lượng thuốc lợi tiểu trước khi sử dụng Enalapril. Đồng thời nên theo dõi nồng độ Kali trong máu và điều chỉnh về mức bình thường.

Với các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.

  • Bệnh nhân có độ thanh thải Creatinine từ 30-80ml/phút sử dụng liều khởi đầu là 5-10mg/ngày.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải Cratinine từ 10-29ml/phút sử dụng liều khởi đầu là 2,5–5mg/ngày.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải Cratinine < 10ml/phút sử dụng liều khởi đầu là 2,5mg/ngày trong ngày thẩm tách máu, còn những ngày khác điều chỉnh liều theo huyết áp. Do Enalapril bị loại trừ bằng thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được điều chỉnh liều đặc biệt khi kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

Trong vòng 4 tuần sử dụng thuốc điều trị nếu như không đạt được hiệu quả, cần phải tăng liều hoặc cân nhắc dùng thêm thuốc chống tăng huyết áp khác.

* Đối với trẻ em chưa có chứng minh về sự an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc này

vicare.vn-thuoc-enalapril-co-tac-dung-gi-body-3

Các triệu chứng xảy ra khi uống quá liều và cách xử trí:

  • Các tài liệu về việc sử dụng quá liều của thuốc Enalapril ở người còn ít. Triệu chứng nổi bật khi dùng quá liều của thuốc này là bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng.
  • Cách xử trí khi bị quá liều: ngay lập tấp dừng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày. Đồng thời đặt đường truyền tĩnh mạch truyền huyết tương và Sodium Chloride nhằm duy trì huyết áp và điều trị tình trạng mất cân bằng điện giải. Có thể sử dụng phương pháp thẩm tách máu để loại bỏ Enalapril ra khỏi hệ tuần hoàn.

Khi có dấu hiệu của việc sử dụng quá liều thuốc cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất, càng sớm càng tốt, để các bác sĩ có hướng xử lý kịp thời.

Tương tác với các thuốc khác

Khi sử dụng Enalapril kết hợp với các thuốc sau đây sẽ có hiện tượng tương tác thuốc xảy ra.

  • Khi sử dụng cùng một số thuốc giãn mạch khác như Nitrate hoặc các thuốc gây mê có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp trầm trọng. Vì vậy, trong những trường hợp như thế cần phải theo dõi người bệnh và tăng thể tích tuần hoàn bằng việc truyền dịch.
  • Khi sử dụng cùng thuốc lợi tiểu, thi thoảng có thể dẫn tới hạ huyết áp quá mức khi mới bắt đầu sử dụng thuốc Enalapril. Trong trường hợp này nên dừng thuốc lợi tiểu hoặc cho bệnh nhân tăng lượng muối lên trước khi sử dụng Enalapril.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc có tác dụng giải phóng renin sẽ dẫn đến hiện tượng hạ huyết áp.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc làm tăng Kali huyết thanh có thể gây tăng Kali huyết thanh, đặc biệt là ở các bệnh nhân suy thận, do đó cần phải theo dõi nồng độ Kali trong huyết thanh.
  • Thuốc Enalapril có thể làm tăng nồng độ Lithium trong máu dẫn đến tình trạng nhiễm độc Lithium.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Enalapril.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc uống tránh thai sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương mạch và gây khó khăn trong việc kiểm soát huyết áp.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc điều trị tiểu đường dạng uống, hoặc Insulin thì Enalapril sẽ làm tăng tác dụng hạ đường huyết, đặc biệt là trong những tuần đầu khi điều trị kết hợp.
  • Khi sử dụng cùng các thuốc kháng acid có thể làm giảm tác dụng của thuốc Enalapril.

Vì vậy để tránh tương tác không mong muốn giữa các thuốc, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ về những loại thuốc đang sử dụng.

Việc sử dụng thuốc Enalapril phải tuân thủ theo đúng chỉ định, liều lượng và hướng dẫn của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng thuốc, hoặc tự ý tăng hay giảm liều thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Trong quá trình sử dụng thuốc nếu xuất hiện các tác dụng phụ cần phải báo cáo cho bác sĩ biết để có hướng xử trí kịp thời.

Xem thêm:

  • Huyết áp cao: Cách phòng và điều trị
  • Phòng ngừa huyết áp cao trong mùa lạnh
  • Thực phẩm tốt cho người bị cao huyết áp