Thông tin cần biết rõ về thuốc đặc trị sốt rét Artemether

Artemether là một trong những loại thuốc điều trị bệnh sốt rét được dùng phổ biến. Thuốc bao gồm cả dạng uống và dạng tiêm và được dùng cho nhiều nhóm đối tượng. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai 3 tháng đầu không nên dùng artemether còn trẻ dưới 6 tháng nên thận trọng khi sử dụng.

Thông tin cần biết rõ về thuốc đặc trị sốt rét Artemether Thông tin cần biết rõ về thuốc đặc trị sốt rét Artemether

Cơ chế tác dụng của thuốc trị sốt rét Artemether

Artemether là thuốc chống sốt rét với nhiều dạng bào chế và hàm lượng khác nhau như viên nén 50mg; ống tiêm 100mg/ 1ml, 80mg/ 1ml hoặc artemether trong dầu dừa tinh chế. Thuốc đã có tên trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của nước ta từ năm 2008.

Cơ chế tác dụng chính của artemether là ức chế tổng hợp protein. Thuốc có thể ức chế một cách chọn lọc, riêng biệt với enzym PfATPase6 của ký sinh trùng. Khi nồng độ trong máu lớn hơn 7,5 nanogam/ ml thì thuốc có thể ngăn chặn sự phát triển của ký sinh trùng. Khi nồng độ trong máu lên đến 15 - 30 nanogam/ ml thì thuốc sẽ khiến ký sinh trùng sớm phân hủy (thường xảy ra sau 5 giờ kể từ khi tiếp xúc với thuốc). Do đó, artemether đang được xem là thuốc đặc trị, là giải pháp hiệu quả để tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét (Plasmodium).

vicare.vn-thong-tin-can-biet-ro-ve-thuoc-dac-tri-sot-ret-artemether-body-1

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc artemether

Chỉ định

Artemether có hiệu quả tốt trong điều trị sốt rét nên được chỉ định để điều trị bệnh cho tất cả các loại Plasmodium và những trường hợp sốt rét nặng do ký sinh trùng P. falciparum đa kháng thuốc.

Nghiên cứu về artemether trên phụ nữ có thai đã cho thấy, phần lớn trẻ em do những bà bầu điều trị sốt rét trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ bằng thuốc này đều sinh ra đủ tháng bình thường, không có bất kỳ dị tật bẩm sinh nào. Do đó, thuốc có thể được chỉ định cho người mang thai bị sốt rét có biến chứng ở những vùng có P. falciparum đã kháng nhiều loại thuốc hoặc sốt rét thể não.

Tổ chức y tế thế giới cũng khuyến cáo, ở dạng tiêm thì thuốc artemether là lựa chọn thứ 2 cho phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ (chỉ sau artesunat).

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia khuyến cáo chỉ nên dùng artemether khi các thuốc chống sốt rét khác không có tác dụng. Khi dùng thuốc thì cần dùng đủ liều và nên phối hợp điều trị với các loại thuốc khác (ví dụ như lumefantrin) để nâng cao công dụng và tránh tái phát.

Chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng

Artemether chống chỉ định với phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Ngoài ra, phụ nữ cho con bú (chưa biết thuốc vào sữa mẹ đến mức nào nên mẹ điều trị bằng artemether nên ngừng cho trẻ bú), người làm các công việc như lái xe hoặc vận hành máy móc nên thận trọng khi sử dụng.

Cách dùng và liều lượng thuốc artemether

Cách dùng thuốc artemether

Chỉ dùng thuốc artemether cho người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi. Có thể dùng bằng đường uống hoặc tiêm bắp. Khi uống có thể nhai viên thuốc rồi nuốt. Khi tiêm thì nên chú ý việc tiêm cho trẻ em. Bởi vì thể tích tiêm nhỏ nên chỉ nên dùng bơm kim tiêm có dung tích 1ml để đảm bảo liều thuốc chính xác nhất.

Liều lượng thuốc artemether

Ở bệnh nhân sốt rét chưa có biến chứng

Bệnh nhân thường được chỉ định dùng thuốc uống 1 lần/ ngày theo liều lượng: ngày 1 dùng 5 mg/ kg/ ngày; ngày 2 dùng 2,5 mg/ kg/ ngày; ngày 3 dùng 2,5 mg/ kg/ ngày.

Một cách điều trị khác là dùng viên phối hợp từ artemether và lumefantrin. Tổng 1 liệu trình là 6 liều thuốc. Liều đầu tiên uống ngay sau khi chẩn đoán còn các liều kế tiếp sau lần lượt 8, 24, 36, 48 và 60 giờ.

Về liều lượng:

  • Người lớn và trẻ em trên 34 kg dùng artemether 80mg và lumefantrin 480mg, tương đương với 4 viên phối hợp Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg/ lần.
  • Trẻ em từ 5 - 14 kg (<6 tháng - dưới 4 tuổi) dùng artemether 20mg và lumefantrin 120mg, tương đương với 1 viên phối hợp Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg/ lần.
  • Trẻ em từ 15 - 24 kg (4 - dưới 7 tuổi) dùng artemether 40mg và lumefantrin 240mg, tương đương với 2 viên phối hợp Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg/ lần.
  • Trẻ em từ 25 - 34 kg (7 - dưới 13 tuổi) dùng artemether 60mg và lumefantrin 360mg, tương đương với 3 viên phối hợp Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg/ lần.
vicare.vn-thong-tin-can-biet-ro-ve-thuoc-dac-tri-sot-ret-artemether-body-2

Ở bệnh nhân sốt rét nặng hoặc có biến chứng

Với bệnh nhân sốt rét nặng hoặc đã có biến chứng thì thường được chỉ định tiêm với 2 cách dùng chính.

  • Cách 1: Ngày 1 tiến hành tiêm bắp 3,2 mg/ kg/ ngày; 4 ngày tiếp theo tiêm theo liều lượng 1,6 mg/ kg/ ngày.
  • Cách 2: Ngày 1 tiến hành tiêm bắp 3,2 mg/ kg/ ngày. Sau đó mỗi ngày tiêm bắp 1,6 mg/ kg, tiêm tối đa 7 ngày. Trường hợp trước 7 ngày thấy người bệnh có thể uống thuốc được thì chuyển sang dùng một thuốc chống sốt rét khác.

Tác dụng phụ của thuốc artemether

Thuốc artemether khá an toàn, các thực nghiệm đã cho thấy có dùng tổng liều đến 700mg mà không lo tác dụng phụ. Cũng có báo cáo về những thay đổi thông số xét nghiệm của cơ thể như thay đổi trên điện tâm đồ (ví dụ như nhịp tim chậm và block nhĩ thất cấp I), giảm hồng cầu lưới, tăng transaminase. Tuy nhiên, những thay đổi này chỉ thoáng qua.

Chỉ khi dùng ở liều cao thì người bệnh mới có nguy cơ bị đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy và ù tai. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này cũng không quá nặng và chưa thấy có độc tính trên thần kinh ở người.

Do đó, trường hợp gặp tác dụng phụ không mong muốn của thuốc artemether thì bác sĩ thường chỉ định điều trị triệu chứng là chính.

Cách bảo quản thuốc artemether

  • Thuốc artemether dạng viên cần được bảo quản ở nơi mát, trong đồ đựng được đẩy kín; tránh ánh sáng và ẩm.
  • Thuốc artemether dạng thuốc tiêm cần bảo quản ở nhiệt độ phòng; tránh ánh sáng, tránh nóng. Trường hợp để lâu ở nhiệt độ lạnh thì thuốc có thể kết tủa. Tuy nhiên, kết tủa này có thể tan nếu để lại ở nhiệt độ phòng. Còn nếu để ở nhiệt độ phòng mà kết tủa không tan lại hoàn toàn thì cần bỏ để đảm bảo hiệu quả của thuốc và an toàn cho người bệnh.

Trên đây là một số thông tin về thuốc trị sốt rét artemether. Mọi người nên ghi nhớ những thông tin này để quá trình điều sốt rét hoặc chăm sóc người bệnh sốt rét đạt được hiệu quả tối đa.

Xem thêm:

  • Sốt rét, biết càng sớm càng tốt
  • Biểu hiện của bệnh sốt rét ở trẻ em theo từng độ tuổi
  • Trẻ bị sốt rét có nên đắp chăn không?