Sán lá gan lớn: Nhận biết triệu chứng để phòng ngừa và điều trị bệnh
Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) đáng báo động khi lưu hành trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Hiện Việt Nam đã phát hiện bệnh tại 47 tỉnh thành và đang có xu hướng ngày càng gia tăng ở các khu vực miền trung. Bệnh thường ký sinh chủ yếu ở động vật ăn cỏ nhưng không lây truyền trực tiếp giữa người bệnh sang người lành.
Sán lá gan lớn: Nhận biết triệu chứng để phòng ngừa và điều trị bệnh
Sán lá gan lớn vào gan bằng cách nào?
Phân người bệnh có chứa sán lá gan ra môi trường bên ngoài, xuống nước gặp trực tiếp ốc phát triển thành ấu trùng đuôi. Con người là vật chủ ký sinh tình cờ khi ăn thực vật dưới nước như: Rau ngổ (ngò ôm), rau rút, rau cần hoặc ăn ốc có ấu trùng sán lá gan chưa bị tiêu diệt, ăn rau sống, uống nước chưa đun sôi có chứa ấu trùng sán lá gan.
Sán lá gan phát triển từ trứng nở thành ấu trùng lông được ký sinh trong ố rồi phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời ốc để bám vào thực vật sống trong nước thành các nang trùng. Con người ăn, uống phải các nang trùng này sẽ bị bệnh.
Sau khi vào dạ dày, tá tràng, ấu trùng được giải phóng từ các vỏ nang trùng bị phá hủy. Chúng xuyên qua thành tá tràng vào ổ bụng đến lá gan. Ấu trùng đục thủng bao gan để chui vào nhu mô sán để phát triển. Chúng tiết ra chất độc phá hủy nhu mô gan gây áp xe gan.
Sau 2-3 tháng ở nhu mô gan, sán lá gan trưởng thành chui vào đường mật để phát triển tiếp. Nếu để thời gian dài (khoảng 10 năm) thì rất dễ bị ung thư đường mật.
Ngoài ra, có một số ấu trùng di chuyển lạc đến các cơ quan khác mà không đến gan như da, cơ, khớp, vú,... và gây bệnh tại đây. Điều đáng nói là khiến chẩn đoán nhầm u đại tràng sang ung thư đại tràng.
Đặc điểm của sán lá gan lớn
- Về hình thể: Sán lá gan lớn có hình chiếc lá, thân dẹt, mỏng, dài khoảng 20-30mm, rộng 5-12 mm. Có màu trắng hồng, xám đỏ, giác miệng nhỏ (1mm), giác bụng to (1,6mm). Thực quản ngắn, ống tiêu hóa dài có nhiều nhánh nhỏ. Tinh hoàn nằm sau buồng trứng và phân nhánh. Sán lá gan lớn có kích thước trung bình khoảng 140x80μm.
- Về sinh học: Người không phải vật chủ ký sinh thích hợp của sán lá gan lớn vì chúng lưỡng tính. Khi sán cư trú ở nhu mô gan thì thường chất ở đó, không vào trong đường mật, tất nhiên vẫn có một số sán vẫn sống và đẻ trứng tại đây. Đối với sán di chuyển lạc chỗ và cư trú tại cơ quan khác thì thường không bao giờ trưởng thành. Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người là từ 9-13.5 năm.
Triệu chứng của bệnh sán lá gan lớn
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng lứa tuổi bị mắc nhiều nhất là 30-40 tuổi, nữ giới bị nhiều hơn nam giới 2-2,5 lần.
- Triệu chứng lâm sàng của áp xe gan do sán lá gan lớn gây không có gì đặc biệt mà giống với các nguyên nhân khác như: Mệt mỏi, sốt, đau nhẹ hạ sườn, đau bụng âm ỉ không rõ vị trí, gan bị sưng to, đau.
- Số ít trường hợp bị rối loạn tiêu hóa (chán ăn, tiêu chảy). Một số trường hợp bị dị ứng da, có các nốt sần trên da đùi, da mông, lưng và có ngứa, khó chịu. Một số người ho kéo dài, đau tức ngực. Có trường hợp vàng da do sán di chuyển vào đường mặt gây viêm đường mật.
- Bệnh thường gây chẩn đoán nhầm với ung thư gan, áp xe gan do amip, áp xe gan do vi khuẩn hoặc do sỏi đường mật.
Việc chẩn đoán trở nên chính xác hơn khi biết được tiền sử ăn rau chưa nấu chín, ăn ốc chưa nấu kỹ, ăn rau sống của 1 số người và có sống ở địa phương có nhiều người bị bệnh hay không.
Sau đó thực hiện xét nghiệm ELISA - phản ứng miễn dịch, để cho kết quả chính xác. Đây là phương pháp đơn giản nhưng đáng tin cậy. Vì khi sán xâm nhập nhu mô gan, chúng tiết ra nhiều kháng nguyên nhất, sau 2 tuần thì xuất hiện kháng thể (IgG và IgE), thực hiện phản ứng ELISA sẽ dương tính. Lưu ý, 6 tháng sau khi khỏi bệnh vẫn cho kết quả ELISA dương tính, phải 12 tháng sau mới hết hẳn.
Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn
Khi xác định bị sán lá gan lớn thì cần điều trị bệnh càng sớm càng tốt nhằm tránh những biến chứng nguy hiểm. Vì khi áp xe gan sẽ bị vỡ vào màng phổi, màng bụng thành bụng gây viêm phúc mạc, nhiễm độc nguy hiểm tới tính mạng, nếu không điều trị kịp thời.
Đã có thuốc điều trị đặc hiệu nhưng người bệnh không được tự ý sử dụng mà phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa. Điều trị nội trú tiến triển chậm thì kết hợp điều trị ngoại khoa (chọc hút dịch, mủ áp-xe).
Phòng bệnh hơn chữa bệnh, để không mắc bệnh sán lá gan lớn, cần thực hiện phòng ngừa theo các cách sau:
- Không nên ăn thực vật thủy sinh: Rau cải xoong, rau ngổ, rau cần, ngó sen,...
- Nếu ăn sống hay tái rau thủy sinh thì phải rửa kỹ và xử lý sạch để loại bỏ ấu trùng nang sán
- Không may bị mắc bệnh thì phải được chẩn đoán bệnh chính xác để đáp ứng hiệu quả với điều trị.
- Xét nghiệm phân khi có nghi ngờ.
Xem thêm:
- Bệnh sán lá gan có lây không?
- Hút thuốc lá có gây xơ gan không?