Những tác hại khi bị điện giật
Điện giật là một tai nạn nguy hiểm, có thể gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể. Bài viết dưới đây HoiBenh thông tin đến bạn những tác hại khi bị điện giật, để từ đó độc giả biết cách để phòng tránh bị điện giật.
Những tác hại khi bị điện giật
1. Điện giật là gì?
Điện giật là hiện tượng dòng điện đi qua cơ thể dẫn đến cản trở chức năng của 1 số bộ phận, cơ quan trong cơ thể làm tổn thương chúng hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Thời gian bị điện giật càng lâu, điện áp càng cao thì tình trạng của người bị điện giật càng nghiêm trọng.
Trên thực tế, bị sét đánh chính là bị điện giật ở mức tổn hại lớn nhất, bởi điện áp của tia sét có thể lên đến vài nghìn kW.
Các phản ứng sinh bệnh học khác nhau xảy ra trong cơ thể con người khi tiếp xúc với điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cường độ dòng điện, điện trở của cơ thể, điện thế, tần số dòng điện, thời gian tiếp xúc và đường đi của dòng điện.
Cường độ dòng điện là yếu tố cơ bản để phát sinh ra tai nạn. Cường độ càng lớn, dòng điện càng nguy hiểm. Cường độ là nguyên nhân gây chết.
Bắt đầu từ 1,2 mA dòng điện xoay chiều 60Hz, đã gây ra một cảm giác choáng nhẹ cho người. Đó là ngưỡng cảm nhận dòng điện
Ở các nước châu Âu, tai nạn trong gia đình chiến 45% tổng số tử vong do điện giật. Còn ở các nước đang phát triển, tỉ lệ này còn cao hơn.
2. Những tác hại khi bị điện giật
Thông thường, bị điện giật sẽ dẫn tới 2 tổn thương thường gặp cho cơ thể là bỏng và ảnh hưởng đến các mô bên trong.
Những tai nạn điện giật thoáng qua, chỉ gây tê ở vùng cơ thể tiếp xúc với dòng điện, không có tổn thương cháy thịt thì có thể không cần đưa tới bệnh viện.
Tuy nhiên, nếu bị điện giật nặng có thể gây co giật mạnh, gây bỏng, hoại tử và rối loạn các cơ quan trong cơ thể, xáo trộn sinh lý dẫn đến nguy cơ suy hô hấp, suy tim thậm chí có thể bị ngừng thở. Nếu không được đưa cấp cứu kịp thời trong trường hợp trên, người bị điện giật sẽ thiệt mạng.
Xét về mặt sinh học, khi bị điện giật bởi dòng điện có cường độ lớn, sẽ khiến cho cơ bắp, tim, phổi bị co giật mạnh gây ngưng hệ tuần hoàn. Nếu dòng điện được truyền qua não thì hệ thần kinh trung ương sẽ bị phá hủy.
Bên cạnh đó, về mặt điện phân, khi bị điện giật máu trong cơ thể phân hủy dẫn tới tình trạng các thành phần trong mô và máu bị phá vỡ.
Theo các chuyên gia, cơ thể con người sẽ những biến đổi nhanh chóng nếu bị điện giật nặng, không cứu chữa kịp thời.
Cụ thể, lúc này người bị điện giật sẽ đồng thời gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng như mất ý thức tạm thời, thiếu máu và oxy lên não, điếc tai, sặc, ngừng hô hấp, vỡ tế bào, bỏng da, suy thận, tắc vỡ mạch máu, bỏng mắt, chảy máu, co giật, co cứng tim gây ngừng đập, loét, chảy máu dạ dày, rối loạn hệ miễn dịch...
Tổn thương bên ngoài có khi chỉ là một đốm cháy đen nhỏ như đầu tăm, nhưng vài ngày sau nó sẽ hoại tử toàn bộ cánh tay, cẳng chân và có thể thiệt mạng sau đó vài ngày.
Vì thế, tất cả các tai nạn điện giật có tổn thương xém thịt ở điểm dòng điện vào đều phải được chuyển lên Viện bỏng quốc gia xử lý mà không qua bất kỳ một bệnh viện trung gian nào.
Ngoài ra, khi bị điện giật, sau khi được cứu ra khỏi dòng điện hoặc nơi có điện, nạn nhân cần được chuyển đến các bệnh viện nơi gần nhất để được cấp cứu, điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
3. Cấp cứu khi bị điện giật
Tại nơi xảy ra điện giật: mục tiêu chính là hồi sinh tim phổi
Khẩn cấp cắt nguồn điện (tránh chạm trực tiếp vào bệnh nhân trước khi cắt được nguồn điện)
Tiến hành ngay các biện pháp hồi sinh tim phổi nếu bệnh nhân ngừng tim, ngừng thở:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền đất cứng hoặc ván cứng đầu ngửa tối đa (không làm nếu chưa loại trừ chấn thương cột sống cổ), lấy dị vật trong miệng nạn nhân
- Đấm vào vùng trước tim nạn nhân 5 cái, nếu tim không đập lại tiến hành thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực
- Thổi ngạt kiểu miệng – miệng hoặc miệng – mũi , 30 lần ép tim 2 lần thổi ngạt. Tiếp tục cấp cứu đến khi tim đập lại, nạn nhân tự thở được .
- Khi nạn nhân tự thở được, tim đập lại tiến hành cố định cột sống cổ (nếu nghi ngờ tổn thương), cố định xương gẫy , băng cầm máu, truyền dịch nếu có tụt huyết áp, chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.
Tại bệnh viện
Cấp cứu ban đầu tại bệnh viện
Mắc máy theo dõi liên tục nhịp tim, HA, SpO2, nhịp thở.
Thở oxy qua xông mũi hoặc mặt nạ, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi.
Nếu suy hô hấp nặng phải bóp bóng oxy qua mặt nạ hoặc nội khí quản.
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên chắc chắn.
Đặt túi theo dõi nước tiểu.
Làm các xét nghiệm cơ bản ban đầu:
- Xét nghiệm cơ bản: công thức máu, ure, creatinin máu, điện giải máu, đường máu, CK, các men SGOT, SGPT
- Ghi điện tim.
Kế hoạch điều trị tiếp theo
Bệnh nhân có tổn thương nặng thường được chuyển vào khoa hồi sức tích cực. Bệnh nhân có tổn thương bỏng điện đáng kể cần được chuyển tới trung tâm bỏng khi ổn định
Nếu nghi ngờ bệnh nhân có tiếp xúc với nguồn điện áp cao (> 1000V), cần theo dõi sát tình trạng tim mạch từ 12 – 24 giờ mặc dù không thấy rõ bất cứ tổn thương nào. Ngoài ra cũng cần theo dõi sát những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch, bệnh nhân đau ngực, hoặc có bằng chứng mất ý thức hoặc rối loạn nhịp tim trước đó ở những bệnh nhân tiếp xúc với nguồn điện áp thấp (< 1000 V)
Bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng sau khi tiếp xúc với nguồn điện áp thấp, thăm khám lâm sàng cho kết quả bình thường thì không cần thiết phải tiến hành các thăm khám cận lâm sàng và có thể cho ra viện
Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng nhẹ hoặc bỏng da nhẹ, điện tâm đồ và xét nghiệm nước tiểu bình thường (không có hemoglobin niệu) thì có thể được theo dõi trong vài giờ trước khi ra viện.
4. Cách phòng chống bị điện giật
- Không chạm vào chỗ đang có điện trong nhà như: ổ cắm điện, cầu dao, cầu chì không có nắp đậy; chỗ tróc vỏ bọc cách điện của dây dẫn điện; chỗ nối dây; dây điện trần... Dây điện trong nhà phải được đặt trong ống cách điện và dùng loại dây có vỏ bọc cách điện, có tiết diện dây đủ lớn để có dòng điện cho phép của dây dẫn lớn hơn dòng điện phụ tải để dây điện không bị quá tải gây chạm chập, phát hỏa trong nhà. Không sử dụng dây điện, thiết bị điện, đồ dùng điện trong nhà có chất lượng kém vì các thiết bị này có lớp cách điện xấu dễ gây chạm chập, rò điện ra vỏ gây điện giật chết người và dễ gây phát hỏa trong nhà.
- Phải lắp cầu dao hay áp-tô-mát ở đầu đường dây điện chính trong nhà, ở đầu mỗi nhánh dây phụ và lắp cầu chì ở trước các ổ cắm điện để ngắt dòng điện khi có chạm chập, ngăn ngừa phát hỏa do chập điện. Khi sửa chữa điện trong nhà phải cắt cầu dao (hoặc áp-tô-mát) điện và treo bảng “Cấm đóng điện, có người đang làm việc” tại cầu dao (hoặc áp-tô-mát) để không bị điện giật. Không đóng cầu dao (hoặc áp-tô-mát), bật công tắc điện khi tay ướt, chân không mang dép, không đứng ở nơi ẩm ướt. Các thiết bị điện, đồ dùng điện, cầu dao điện, áp-tô-mát, công tắc, ổ cắm điện... bị hư hỏng phải sửa chữa, thay thế ngay để người sử dụng không chạm phải các phần dẫn điện gây điện giật.
- Khi sử dụng các công cụ điện cầm tay (máy khoan, máy mài...) phải mang găng tay cách điện hạ thế để không bị điện giật khi công cụ bị rò điện. Không đặt trang thiết bị điện phát nhiệt ở gần đồ vật dễ cháy nổ để không làm phát hỏa trong nhà. Nên nối đất vỏ kim loại các thiết bị điện trong nhà như: vỏ tủ lạnh, vỏ máy nước nóng, máy giặt, vỏ máy bơm nước... để không bị điện giật khi thiết bị điện bị rò điện ra vỏ.
Xem thêm:
- Điện giật ở trẻ và cách phòng tránh
- Sốt co giật ở trẻ em
- Phòng chống tiền sản giật bằng aspirin có hiệu quả?