Những điều cần biết về viêm cổ tử cung mãn tính

Viêm cổ tử cung mãn tính là một bệnh phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới. Bệnh là hậu quả của viêm cổ tử cung cấp tính không được điều trị hoặc điều trị không triệt để. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kĩ hơn về viêm cổ tử cung mãn tính qua bài viết dưới đây.

Những điều cần biết về viêm cổ tử cung mãn tính Những điều cần biết về viêm cổ tử cung mãn tính

Thế nào là viêm cổ tử cung mãn tính?

Ở nữ giới, cổ tử cung là vị trí tiếp nối giữa âm đạo và tử cung. Đây là một bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục nữ. Khi không mang thai, cổ tử cung ngăn cản nhiễm trùng trực tiếp từ âm đạo vào buồng tử cung. Chính vì vậy, cổ tử cung dễ bị viêm khi có nhiễm trùng ở âm đạo. Trong thời kỳ mang thai, cổ tử cung đóng chặt để giữ cho em bé được phát triển an toàn và ổn định trong bụng mẹ. Còn trong giai đoạn chuyển dạ, cổ tử cung hé mở dần đến cực đại, kết hợp với cơn co tử cung để đẩy em bé ra ngoài.

Viêm cổ tử cung mãn tính là tình trạng viêm kéo dài của cổ tử cung do viêm cổ tử cung cấp tính không được điều trị hoặc điều trị không dứt điểm. Việc điều trị viêm cổ tử cung mãn tính phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Viêm cổ tử cung mãn tính xuất hiện ở lứa tuổi nào?

Tình trạng viêm mãn tính của cổ tử cung có thể gặp ở phụ nữ mọi lứa tuổi, tuy nhiên phụ nữ lớn tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt ở những phụ nữ đã có con hoặc đang trong giai đoạn mang thai.

vicare.vn-nhung-dieu-can-biet-ve-viem-co-tu-cung-man-tinh-body-1

Các yếu tố gây ra viêm cổ tử cung mãn tính

Các yếu tố sau đây góp phần vào việc tăng khả năng mắc viêm cổ tử cung mãn tính của bạn:

  • Viêm cổ tử cung cấp tính kéo dài mà không được điều trị hoặc không được điều trị dứt điểm.
  • Tuổi: phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao hơn.
  • Thường xuyên thụt rửa âm đạo: Thụt rửa làm thay đổi cân bằng hóa học (pH) ở vùng âm đạo khiến các loại vi khuẩn khác nhau phát triển.
  • Bệnh nhân đã từng mắc các bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục.
  • Sử dụng thường xuyên một số biện pháp tránh thai gây kích thích cổ tử cung.
  • Quan hệ tình dục không được bảo vệ; quan hệ tình dục với nhiều bạn tình.
  • Phẫu thuật hoặc xạ trị đến vùng cổ tử cung.

Cần lưu ý rằng: Không phải cứ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ trên là chắc chắn mắc viêm cổ tử cung mãn tính. Cũng như không phải không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào thì sẽ không xuất hiện tình trạng viêm mãn tính của cổ tử cung.

Nguyên nhân của viêm cổ tử cung mãn tính

Viêm cổ tử cung mãn tính có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố nói trên, tuy vậy, phần lớn bệnh là do một nguyên nhân không nhiễm trùng. Viêm cổ tử cung cấp tính mà không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách trong một thời gian dài cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm cổ tử cung mãn tính. Trong một số trường hợp, nguyên nhân của bệnh có thể không xác định được.

Nguyên nhân không nhiễm trùng:

  • Dị ứng với bao cao su, thụt rửa âm đạo, thuốc diệt tinh trùng, v.v.
  • Kích thích, do chèn một dụng cụ, chẳng hạn như màng chắn cổ tử cung hoặc tampon
  • Sử dụng hóa chất (phản ứng dị ứng)
  • Các phẫu thuật gần đây và xạ trị liên quan đến cổ tử cung
  • Tổn thương âm đạo
  • Polyp cổ tử cung
  • Sự hiện diện của u nang Naboth: Nếu các lỗ nang này bị chặn, thì u nang có thể bị nhiễm trùng dẫn đến viêm cổ tử cung mãn tính.

Nguyên nhân nhiễm trùng:

  • Nhiễm vi khuẩn mãn tính do tụ cầu, streptococcus, E coli, vi khuẩn kỵ khí,...
  • Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục như do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae.
  • Viêm cổ tử cung mãn tính do nhiễm chlamydia (vi khuẩn) .
  • Lao sinh dục.
  • Nhiễm virus như virus herpes simplex.
  • Nhiễm ký sinh trùng như do Trichomonas vaginalis (trùng roi âm đạo) gây ra.

vicare.vn-nhung-dieu-can-biet-ve-viem-co-tu-cung-man-tinh-body-2

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cổ tử cung mãn tính là gì?

Bệnh thường ít khi biểu hiện rõ ràng hay đặc trưng. Nhiều phụ nữ được phát hiện bệnh khi khám sức khỏe định kỳ. Một số phụ nữ khác có biểu hiện lâm sàng tương đối giống với viêm cổ tử cung cấp tính:

  • Sưng và đỏ cổ tử cung
  • Loét cổ tử cung
  • Một số phụ nữ có thể có dịch tiết âm đạo bất thường: khí hư ra nhiều, mùi hôi, có bọt, v.v...
  • Tần suất đi tiểu tăng
  • Ngứa ở vùng sinh dục
  • Đau khi giao hợp
  • Đau tức vùng hạ vị

Vì nhiều phụ nữ không có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh, do vậy việc kiểm tra sức khỏe hàng năm rất quan trọng trong chẩn đoán viêm cổ tử cung mãn tính.

Chẩn đoán viêm cổ tử cung mãn tính như thế nào?

Viêm cổ tử cung mãn tính có thể được chẩn đoán thông qua các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng sau đây:

  • Khám lâm sàng và đánh giá tiền sử bệnh một cách toàn diện.
  • Khám phụ khoa được thực hiện bởi bác sĩ sản phụ khoa: do khu vực cổ tử cung nằm trong vùng khung chậu, bác sĩ cần đặt dụng cụ thăm khám (mỏ vịt) để quan sát cổ tử cung của bạn, những vết đỏ và loét có thể sẽ được nhìn thấy. Ở một số phụ nữ, dịch âm đạo xuất hiện nhiều.
  • Xét nghiệm siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm tiểu khung qua đầu dò âm đạo.
  • Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.
  • Xét nghiệm Pap smear (phiến đồ cổ tử cung - âm đạo): bác sĩ sẽ lấy các mẩu tế bào nhỏ từ cổ tử cung của bạn và kiểm tra dưới kính hiển vi. Mục đích của xét nghiệm này là quan sát hình thái của các tế bào cổ tử cung- âm đạo và qua đó phát hiện sớm các tế bào biểu mô bất thường ở cổ tử cung.
  • Soi cổ tử cung kết hợp với sinh thiết mô cổ tử cung: xét nghiệm này cũng nhằm phát hiện các biểu hiện bất thường của tế bào biểu mô của cổ tử cung.

Nhiều bệnh lý phụ khoa có thể có dấu hiệu và triệu chứng tương tự vì vậy các bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm bổ sung để loại trừ các bệnh khác để đi đến kết luận cuối cùng.

Biến chứng có thể gặp do viêm cổ tử cung mãn tính

Các biến chứng của viêm cổ tử cung mãn tính có thể bao gồm:

  • Lây nhiễm trùng vào tử cung, bàng quang tiết niệu (viêm bàng quang), nội mạc tử cung (viêm nội mạc tử cung), buồng trứng và ống dẫn trứng dẫn đến bệnh viêm tiểu khung.
  • Bệnh viêm tiểu khung có thể dẫn đến vô sinh và thai ngoài tử cung
  • Tăng khả năng nhiễm HIV: cổ tử cung bị viêm dễ bị tổn thương hơn, vì vậy, khi quan hệ tình dục với người nhiễm HIV, bệnh nhân có khả năng mắc HIV cao hơn.
  • Phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị biến chứng cao hơn, chẳng hạn như sẩy thai và sinh non, nếu viêm cổ tử cung không được điều trị
  • Tái phát tình trạng ngay cả sau khi điều trị
vicare.vn-nhung-dieu-can-biet-ve-viem-co-tu-cung-man-tinh-body-3

Điều trị viêm cổ tử cung mãn tính

Việc điều trị viêm cổ tử cung mãn tính phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm. Để điều trị bệnh, bác sĩ có thể đưa ra các phương pháp sau đây:

  • Điều trị triệu chứng: điều trị các dấu hiệu của bệnh, nếu nguyên nhân gây bệnh là do một tác nhân không nhiễm trùng
  • Điều trị thuốc:

- Điều trị bằng kháng sinh nếu nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn. Các kháng sinh thường được kê là: Erythromycin, Metronidazol, Doxycyclin...

- Điều trị bằng thuốc kháng virus nếu nguyên nhân gây bệnh là virus.

  • Điều trị phẫu thuật cho viêm cổ tử cung mãn tính có thể bao gồm liệu pháp laser và liệu pháp áp lạnh.
  • Cần tránh quan hệ tình dục cho đến khi điều trị kết thúc
  • Điều trị cho bạn tình cũng rất quan trọng khi nguyên nhân là do nhiễm trùng lây qua đường tình dục. Việc này góp phần tiêu diệt triệt để nguồn lây bệnh.
  • Một số bệnh nhân sẽ phải nhập viện nếu bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh viêm tiểu khung hoặc bệnh nhân không thể dùng thuốc uống, đang mang thai hoặc bị suy giảm miễn dịch, đã thất bại trong điều trị ngoại trú, hoặc nếu chẩn đoán không chắc chắn (ví dụ: viêm ruột thừa không thể loại trừ). Nếu nghi ngờ nhiễm trùng lan rộng, cần theo dõi chuyên sâu và dùng thuốc tiêm, vì bệnh nhân có thể nhanh chóng trở nên xấu đi.

Nếu bệnh nhân không thể dùng thuốc uống vì buồn nôn, nôn hoặc đau bụng, thì cũng sẽ phải nhập viện để dùng thuốc tiêm tĩnh mạch.

Làm thế nào có thể ngăn ngừa viêm cổ tử cung mãn tính?

Viêm cổ tử cung mãn tính có thể được ngăn ngừa bằng cách giảm nguy cơ phát triển viêm cổ tử cung cấp tính. Điều này có thể đạt được bằng các cách sau đây:

  • Không sử dụng các chất gây dị ứng và các chất kích thích như thụt rửa sâu vào âm đạo, chất diệt tinh trùng hoặc màng chắn cổ tử cung.
  • Phải tránh việc để một vật thể lạ hoặc hóa chất trong cổ tử cung trong thời gian dài.
  • Thực hiện quan hệ tình dục an toàn; tránh quan hệ tình dục với nhiều bạn tình.
  • Thay đổi biện pháp tránh thai có thể giúp cải thiện bệnh.
  • Nên đi tiểu sau khi quan hệ tình dục.
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ cơ quan sinh dục, đặc biệt là trước và sau khi quan hệ tình dục
  • Nên điều trị nhiễm trùng cho cả chồng/bạn tình.
  • Nên xét nghiệm Pap smears thường xuyên theo khuyến nghị của bác sĩ.
  • Điều trị ngay lập tức và đầy đủ viêm cổ tử cung cấp tính.

Kết luận: Viêm cổ tử cung mãn tính không gây nguy hiểm đến tính mạng tức thì, nhưng nó gây ra nhiều phiền toái cho người bệnh cũng như ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người phụ nữ. Vì vậy, mỗi chị em phụ nữ cần biết và chú ý đến những dấu hiệu lâm sàng đã nêu trên, đồng thời thực hiện khám sức khỏe sinh sản định kỳ hàng năm để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với đội ngũ chuyên gia y tế hàng đầu về sức khỏe sinh sản, cung cấp các dịch vụ y tế chuyên nghiệp và cao cấp một cách toàn diện sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe của phụ nữ Việt Nam.

Xem thêm:

  • Những điều cần biết về bệnh viêm cổ tử cung mãn tính
  • Mang thai lần đầu bị thai lưu và viêm lộ tuyến cổ tử cung
  • Bị viêm cổ tử cung sau khi phá thai phải làm sao?