Đối tượng nào cần làm xét nghiệm glucose máu khi mang thai?

Đối với phụ nữ mang thai, tiểu đường là một trong những bệnh nguy hiểm nhưng lại không có dấu hiệu cụ thể. Vì thế, việc mẹ bầu thực hiện xét nghiệm glucose máu khi mang thai là cần thiết để tầm soát nguy cơ mắc bệnh. Vậy, đối tượng nào cần làm xét nghiệm glucose máu khi mang thai? Mời bạn đọc cùng HoiBenh đi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Đối tượng nào cần làm xét nghiệm glucose máu khi mang thai? Đối tượng nào cần làm xét nghiệm glucose máu khi mang thai?

1. Có những loại xét nghiệm glucose máu nào?

Xét nghiệm đường huyết lúc đói: Xét nghiệm này được tiến hành sau khi nhịn ăn ít nhất 8 tiếng. Thông thường đây là xét nghiệm đầu tiên để chẩn đoán tiền tiểu đường và tiểu đường.

Xét nghiệm đường huyết sau ăn 2 giờ: Xét nghiệm này được tiến hành đúng 2 giờ sau khi ăn. Đây không phải là xét nghiệm để chẩn đoán tiểu đường mà là xét nghiệm để xem người bị tiểu đường có dùng đúng lượng insulin cần thiết tương ứng với các bữa ăn hay không.

Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: Xét nghiệm này được tiến hành vào bất cứ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn. Xét nghiệm này có thể được thực hiện vài lần trong ngày. Ở người khoẻ mạnh nồng độ glucose trong máu không thay đổi nhiều trong ngày. Nếu nồng độ glucose biến động lớn trong ngày thì có nghĩa là có điều gì đó không bình thường.

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống: Đây là một loại xét nghiệm khác để chẩn đoán tiền tiểu đường và tiểu đường. Khi tiến hành nghiệm pháp này, mẫu máu được lấy vài lần sau khi uống chất lỏng có chứa glucose. Xét nghiệm này thường được dùng để chẩn đoán tiểu đường thai kỳ.

Xét nghiệm chỉ số HbA1c máu: Xét nghiệm này giúp đo lượng đường glucose ở dạng kết hợp với hồng cầu trong máu. Xét nghiệm này cũng có thể dùng để chẩn đoán tiểu đường, hoặc để kiểm tra xem bệnh tiểu đường có được kiểm soát tốt hay không và liệu có phải điều chỉnh cách điều trị hay không. Kết quả định lượng HbA1c có thể dùng để tiên đoán nồng độ glucose trong máu trung bình, còn được gọi là đường huyết ước đoán.

2. Tiểu đường thai kỳ là gì?

vicare.vn-doi-tuong-nao-can-lam-xet-nghiem-glucose-mau-khi-mang-thai-body-1

Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose bất kỳ ở mức độ nào, bệnh có thể khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc phụ nữ mang thai. Bệnh lý này trên thực tế người phụ nữ mang thai chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn một cách hợp lý là có khả năng can thiệp được tình trạng bệnh mắc phải mà không cần dùng đến thuốc insulin để xử trí.

Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây nên hậu quả với các nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người mẹ mang thai, thai nhi và trẻ sơ sinh sau khi được sinh ra. Đối với người mẹ, nguy cơ có thể gặp trong thời gian mang thai do bệnh tiểu đường là biến chứng tiền sản giật, sản giật, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh non, đa ối; trong khi sinh có nguy cơ sinh khó do thai to toàn bộ hay từng phần với tỷ lệ phải phẫu thuật, mổ đẻ khá cao; sau khi sinh có thể có nguy cơ chảy máu sau đẻ, nhiễm khuẩn sau đẻ.

Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh, nguy cơ có thể gặp là thai to gây đẻ khó, tăng khả năng bị sang chấn, tổn thương sau đẻ như liệt đám rối thần kinh cánh tay, gãy xương đòn gánh, tăng nguy cơ phải mổ đẻ; thai nhi có thể bị dị tật bẩm sinh, chậm phát triển trong tử cung, phì đại cơ tim...; trẻ sơ sinh có thể bị hạ glucose máu sơ sinh, hạ calci máu sơ sinh, đa hồng cầu, tăng bilirubin máu, bị hội chứng suy hô hấp cấp tính chu sinh, nhiễm khuẩn sơ sinh, tăng tỷ lệ tử vong chu sinh.

3. Đối tượng nào cần làm xét nghiệm đường huyết khi mang thai?

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ còn được gọi là xét nghiệm glucose máu khi mang thai. Đây là một trong những xét nghiệm vô cùng quan trọng trong giai đoạn mang thai tuần 24 – 28, nhằm mục đích phát hiện nguy cơ tiểu đường ở thai phụ.

Hướng dẫn của Hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ ADA (American Diabetes Association) năm 2011, những đối cần làm xét nghiệm đường huyết khi mang thai là tất cả những phụ nữ mang thai thừa cân (BMI ≥25 kg / m2) và có thêm các yếu tố nguy cơ:

  • Không hoạt động thể chất
  • Có cha hoặc mẹ mắc bệnh tiểu đường
  • Phụ nữ đã từng sinh con nặng > 4 kg
  • Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết áp)
  • Nồng độ HDL-cholesterol < 35mg / dL (0,90 mmol / L) và / hoặc nồng độ Triglyceride > 250mg / dL (2,82 mmol / L)
  • Mắc hội chứng buồng trứng đa nang
  • A1C 5,7%, IGT hoặc IFG trong lần kiểm tra trước (IGT có nghĩa là glucose huyết tương lúc đói bình thường (<6,1 mmol / l) và glucose huyết tương sau 2 giờ bất thường; IFG là glucose huyết tương lúc đói bất thường và glucose huyết tương sau 2 giờ bình thường (<7,8 mmol / l))
  • Các tình trạng lâm sàng khác liên quan đến kháng insulin (ví dụ, béo phì nặng và acanthosis nigricans - bệnh gai đen)
  • Có tiền sử bệnh lý tim mạch

Phụ nữ mang thai nên được khám sàng lọc tùy theo từng đối tượng. Đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ thấp với tuổi thai 24 tuần cần làm xét nghiệm tăng đường huyết, nếu xét nghiệm tăng đường huyết dương tính nên khám chuyên ngành nội khoa kết hợp với thăm khám thai định kỳ.

Đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ cao thì trong 3 tháng đầu của thai kỳ cần xét nghiệm đường huyết, HbA1C và làm nghiệm pháp tăng đường huyết; đồng thời xét nghiệm lại lần thứ hai khi thai được 24 tuần tuổi hoặc 3 tháng giữa của thai kỳ và lần thứ ba vào 3 tháng cuối của thai kỳ; nếu xét nghiệm tăng đường huyết dương tính nên khám chuyên ngành nội khoa kết hợp với thăm khám thai định kỳ.

Không chỉ đem đến kết quả chính xác về việc mẹ có bị tiểu đường hay không mà xét nghiệm glucose máu khi mang thai còn có ý nghĩa làm rõ các nguy cơ khác trong thai kỳ đối với cả người mẹ và thai nhi.

Với người mẹ, xét nghiệm này sẽ giúp mẹ bầu phát hiện sớm bệnh đái tháo đường thai kỳ và từ đó hạn chế được nhiều biến chứng xảy ra đối với bản thân mẹ. Các chỉ số sẽ liên quan đến nguy cơ mẹ bầu bị huyết áp cao và tiền sản giật, nguy cơ băng huyết sau sinh và những rủi ro trong lúc vượt cạn do thai nhi lớn.

Đối với thai nhi, bác sĩ sẽ có cơ sở để phát hiện sớm nguy cơ trẻ bị thừa cân, béo phì và các khả năng có thể dẫn đến thai lưu, sảy thai hay sinh non.

Người mẹ bị tiểu đường cũng cần đề phòng nguy cơ trẻ mắc các bệnh về hô hấp, vàng da, thiếu canxi, còi xương sau sinh. Từ đó mà chuyên gia có những can thiệp kịp thời giúp ngăn ngừa những nguy cơ đáng tiếc có thể xảy ra. Vì thế có thể nói xét nghiệm glucose máu khi mang thai là chìa khóa giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến đường huyết trong khi mang thai hoặc khi sinh. Mẹ tuyệt đối không nên bỏ qua xét nghiệm quan trọng này trong giai đoạn khám thai định kỳ.

vicare.vn-doi-tuong-nao-can-lam-xet-nghiem-glucose-mau-khi-mang-thai-body-2

4. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường thai kỳ theo hướng dẫn của Hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ ADA (American Diabetes Association) năm 2011

Phương pháp 1 bước (one-step strategy)

Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:

– Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)

– 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)

– 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)

Phương pháp 2 bước (two-step strategy)

– Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50g (glucose loading test: GLT): Uống 50 gam glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g.

– Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, uống 100 gam glucose pha trong 250-30 ml nước, đo glucose huyết lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi ít nhất có 2 trong 4 giá trị mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau đây:

Bảng : Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đối với phương pháp 2 bước

vicare.vn-doi-tuong-nao-can-lam-xet-nghiem-glucose-mau-khi-mang-thai-body-3

5. Mẹ bị tiểu đường thai kỳ thì phải xử trí như thế nào?

Việc xử trí điều trị phụ nữ mắc bệnh tiểu đường khi mang thai hay tiểu đường thai kỳ được thực hiện tùy theo tuyến y tế. Đối với tuyến y tế xã, phường, thị trấn; cần phải chuyển sản phụ lên tuyến trên để có điều kiện chẩn đoán xác định và can thiệp biện pháp điều trị thích hợp.

Đối với tuyến y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trở lên phải thực hiện kết hợp điều trị giữa bác sĩ nội khoa và bác sĩ sản khoa trong thời gian phụ nữ mang thai; phải kiểm soát nồng độ đường huyết bằng chế độ ăn uống hoặc bằng thuốc insulin nhằm làm giảm các biến chứng cho cả người mẹ và thai nhi. Có thể theo dõi sự chuyển dạ và sinh đẻ tự nhiên, chỉ định mổ lấy thai khi thai to hoặc có hiện tượng suy thai.

Trong khi chuyển dạ cần kiểm soát chặt chẽ glucose máu của người mẹ trong suốt thời gian sinh đẻ, tốt nhất là chỉ số giá trị đường huyết được kiểm soát dao động từ 3,3 đến 5,6 mmol/l. Lưu ý trong khi sinh đẻ cần theo dõi tim thai để phát hiện và xử trí kịp thời tình trạng suy thai.

Việc dùng thuốc insulin phải cân nhắc thận trọng vì sau khi lấy hết bánh nhau, mất hiện tượng kháng insulin có thể gây hạ glucose máu; đồng thời nên theo dõi chặt chẽ nồng độ đường máu để điều chỉnh thuốc insulin cho phù hợp; ngoài ra cũng phải theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong 3 ngày đầu sau khi sinh để phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.

Lời khuyên của thầy thuốc

Với các yếu tố của phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường trong thời kỳ mang thai hay tiểu đường thai kỳ như đã nêu ở trên, việc khám sàng lọc lúc đầu để phát hiện bệnh rất cần thiết, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ thấp cũng như có nguy cơ cao.

Việc chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn quy định cần được thực hiện một cách đầy đủ nhằm đảm bảo sự chính xác, tránh nhầm lẫn. Đồng thời việc xử trí điều trị phải can thiệp biện pháp phù hợp tùy theo từng đối tượng để chủ động ngăn ngừa những hậu quả đáng tiếc do bệnh gây ra, trong đó việc điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý là một biện pháp tích cực; trường hợp cần thiết mới sử dụng đến thuốc insulin với sự chỉ định và giám sát của bác sĩ.

Xem thêm:

  • Chế độ nghỉ thai sản là gì? điều kiện và mức độ được hưởng khi nghỉ thai sản mới nhất
  • Sự thật về việc quan hệ buổi sáng tăng cơ hội mang thai
  • Vai trò của dây rốn là gì đối với thai nhi?