Đái dầm ở trẻ em
Bệnh đái dầm ở trẻ em không được cho là bệnh lý quá nghiêm trọng hay là nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng xấu tới tâm lý của trẻ. Trẻ thường cho rằng việc đái dầm là lỗi của bản thân, là việc đáng xấu hổ với gia đình và bạn bè và điều đó khiến cho trẻ tự ti với bạn bè.
Đái dầm ở trẻ em
Đái dầm được coi là rắc rối phổ biến ở trẻ em. Bệnh đái dầm ở trẻ em không được cho là bệnh lý quá nghiêm trọng hay là nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng xấu tới tâm lý của trẻ. Trẻ thường cho rằng việc đái dầm là lỗi của bản thân, là việc đáng xấu hổ với gia đình và bạn bè và điều đó khiến cho trẻ tự ti với bạn bè. Vậy bệnh đái dầm ở trẻ em là do đâu? Cách khắc phục là gì? Chúng ta cùng đi tìm hiểu thêm trong bài viết này nhé.
Đái dầm ở trẻ em là gì?
Đái dầm ở trẻ em là tình trạng tiểu tiện không tự chủ trong khi ngủ ở trẻ. Các bác sĩ hiện nay chưa thống nhất được về tiêu chuẩn cụ thể để chẩn đoán đái dầm:
Hội Tâm thần Hoa Kỳ có tiêu chuẩn là: Đái dầm ≥ 2 lần/tuần, trong ít nhất 3 tháng liền (trẻ > 5 tuổi).
Tổ chức Y tế Thế giới có tiêu chuẩn là: Đái dầm 2 lần/tháng (< 7 tuổi) hay 1 lần/tháng (> 7 tuổi).
Đái dầm thường được chia làm 2 loại là: tiên phát và thứ phát.
- Đái dầm tiên phát: Là tình trạng trẻ có khả năng kiểm soát việc đi tiểu ban ngày nhưng lại chưa thể liên tục giữ được khô ráo về đêm trong ít nhất là 6 tháng. Đây là dạng đái dầm phổ biến thường gặp phải.
- Đái dầm thứ phát: Là tình trạng trẻ hoàn toàn khô ráo về đêm trong ít nhất 6 tháng nhưng sau thời gian đó lại đái dầm.
2. Thực trạng về đái dầm ở trẻ em
Nghiên cứu tại nước Mỹ cho thấy, có tới khoảng 1,5% tới 8,9% trẻ em trong cộng đồng mắc phải chứng đái dầm. Đái dầm cũng có thể tự khỏi cùng với thời gian, mỗi năm trung bình khoảng 15% trẻ có thể thoát khỏi tình trạng này mà không cần điều trị.
Khi lên 5 tuổi, khoảng 20% trẻ em sẽ bị mắc chứng đái dầm tiên phát, tỷ lệ này sẽ dần giảm xuống còn 1% ở tuổi 16. Nếu không được điều trị, một số trẻ sẽ mắc phải chứng đái dầm suốt đời.
3. Nguyên nhân của bệnh đái dầm ở trẻ em
Dưới đây là các nhóm nguyên nhân chính gây đái dầm:
- Di truyền: Đái dầm tiên phát thông thường sẽ mang tính di truyền. Nếu cha và mẹ đã từng đái dầm khi nhỏ, nguy cơ đái dầm của con sẽ là 77%. Tỷ lệ này sẽ giảm còn 44% nếu chỉ bố hoặc chỉ mẹ từng đái dầm, và xuống 15% nếu không ai trong cha mẹ đã từng đái dầm.
- Giảm dung tích chức năng của bàng quang: Thể tích bàng quang vẫn bình thường tuy nhiên khả năng chứa đựng nước tiểu lại thấp hơn so với bạn bè cùng lứa. Ban ngày, trẻ đi tiểu thường xuyên hơn, đôi khi trẻ phải chạy vội vào nhà vệ sinh để giải quyết. Khả năng giữ nước tiểu qua đêm của trẻ cũng thấp hơn.
- Tăng sản xuất nước tiểu về đêm: Ban đêm não của trẻ sản xuất một loại hoóc môn được gọi là vasopressin, giúp làm giảm được lượng nước tiểu sản xuất ở thận, nó cho phép chúng ta có thể ngủ tới sáng mà không phải thức dậy đi tiểu. Sản xuất không đủ hoóc môn này sẽ dẫn tới gây đái dầm.
- Không thể tỉnh giấc vào ban đêm: Trẻ đái dầm không có khả năng tỉnh giấc khi mà bàng quang đạt dung tích tối đa.
- Táo bón: Khi trực tràng bị đầy, phân ép vào bàng quang, khiến cho cơ quan này "hiểu nhầm" và sẽ gửi tín hiệu thần kinh tới não như là khi bàng quang bị đầy. Trực tràng đầy phân cũng sẽ làm giảm dung tích bàng quang hoặc là khiến trẻ không thể làm rỗng tối đa cơ quan này.
- Các yếu tố tâm lý: Trẻ có thể bị đái dầm thứ phát sau khi gặp phải những căng thẳng đáng kể như là chuyển trường, mất người thân, hay là cha mẹ ly dị hay là bị lạm dụng tình dục. Đái dầm thường sẽ mất đi khi rắc rối tâm lý của trẻ được xử lý. Tuy nhiên, cha mẹ cần phải nhớ rằng rắc rối tâm lý của trẻ không gây đái dầm tiên phát.
- Lạm dụng tình dục ở trẻ em: Lạm dụng tình dục có thể là một yếu tố gây đái dầm ở trẻ em. Cần nghĩ tới lạm dụng tình dục nếu trẻ có biểu hiện: Trẻ bị nhiễm trùng tiết niệu mạn tính, bị ra nhiều chất tiết vì bị bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, ngứa hoặc là đau ở bộ phận sinh dục.
- Các tình trạng bệnh lý: Đái dầm có thể sẽ xuất hiện ở một số bệnh lý cụ thể như bệnh thiếu hồng cầu hình liềm, hay nhiễm trùng tiết niệu, hoặc tiểu đường và một số bệnh lý về thần kinh. Nguyên nhân này thường chỉ chiếm khoảng 3% trường hợp đái dầm.
4. Các dấu hiệu nhận biết trẻ đang muốn thoát đái dầm
Phần lớn trẻ bắt đầu sẽ tỏ ra quan tâm tới vấn đề này vào trẻ lúc 6 - 7 tuổi. Có 5 các dấu hiệu nhận biết trẻ đã sẵn sàng hợp tác để thoát đái dầm như sau:
- Buổi sáng thức giấc, trẻ bắt đầu nhận ra rằng đêm trước mình đái dầm và không thích điều này.
- Bé nói không muốn tiếp tục mặc bỉm nữa.
- Bé nói không muốn đái dầm ban đêm.
- Bé hỏi xem trong nhà đã có ai bị đái dầm khi còn bé hay không.
- Bé không muốn phải mặc bỉm chỉ vì nguyên nhân đái dầm.
Cha mẹ có thể làm gì để cho trẻ bớt căng thẳng?
- Giải thích cho bé hiểu rằng rằng đái dầm chẳng phải lỗi của ai.
- Nói với bé rằng có rất nhiều bạn khác bằng tuổi bé cũng có vấn đề tương tự.
- Không phạt hay làm trẻ bị xấu hổ vì tội đái dầm.
- Nhắc nhở các anh chị hoặc người thân trong nhà không chế nhạo bé.
- Kể cho bé về chuyện người lớn trong cùng gia đình cũng từng đái dầm (nếu có).
- Không làm ầm ĩ, cáu gắt khi thấy bé đái dầm.
- Khen ngợi khi thấy bé giúp cha mẹ xử lý hậu quả của việc đái dầm cụ thể như là: Giúp mẹ trong việc thay ga trải giường, hay mang đồ bẩn vào phòng giặt...
- Khen ngợi nếu như bé có tiến bộ: Tỉnh dậy vào ban đêm để đi tiểu, khi bé tè dầm bãi nhỏ hơn, khi bé ngủ qua đêm mà không tè dầm...
5. Các phương pháp giúp hạn chế đái dầm ở trẻ em
Chúng ta có thể hạn chế đái dầm ở trẻ em bằng các phương pháp đơn giản sau :
- Hạn chế đồ uống: Khống chế lượng nước trẻ uống vào sau bữa tối sẽ giúp giảm lượng nước tiểu sản xuất vào ban đêm. Tuy nhiên, chúng ta không nên tỏ ra quá nghiêm ngặt vì trẻ có thể hiểu là trẻ đang bị trừng phạt và trẻ sẽ tỏ thái độ thù địch. Cần chú ý cho trẻ uống đủ nước vào thời điểm ban ngày.
- Đánh thức bé vào ban đêm: Đánh thức đồng thời đưa bé vào nhà vệ sinh vài giờ sau khi bé đi ngủ. Trong đa số các trường hợp, trẻ sẽ nửa tỉnh và nửa mê khi đi vệ sinh. Một số bác sĩ nhận định rằng phương pháp này sẽ khiến tình trạng đái dầm trở nên trầm trọng hơn trước, lý do cụ thể là thay vì để bé học cách nhận biết khi bàng quang đã đầy khi đang ngủ, thì phương pháp này lại chỉ tập cho bàng quang tống nước tiểu ra ngoài trong khoảng thời gian nhất định của mỗi đêm. Nhưng một số bác sĩ lại coi đây là biện pháp đơn giản mà bậc cha mẹ có thể áp dụng được trong khi chờ đợi bé có thể tự thoát khỏi đái dầm.
- Cha mẹ cần khuyến khích bé nên chịu một phần trách nhiệm cho việc đái dầm như là phải đi tiểu đều đặn trước khi đi ngủ, phải để tự bé để áo quần bị ướt vào chậu giặt. Động viên bé và khen thưởng bé khi bé qua được một đêm khô ráo. Giúp bé tự lập lịch để theo dõi sự tiến bộ và có thể dán cho bé một tấm hình ngộ nghĩnh cho mỗi đêm mà bé không đái dầm. Tập luyện cho đúng cách có thể mang lại một kết quả tích cực.
- Điều trị bàng quang: Khuyến khích để bé tăng lượng nước uống vào lúc ban ngày, nghĩ về cảm giác khi bàng quang đầy nước tiểu, đáp ứng được ngay với tín hiệu đầu tiên từ bàng quang phát ra và đái kiệt mỗi lần tiểu tiện.
- Đồng hồ báo thức dành cho trẻ đái dầm: Thiết bị này sẽ giúp đánh thức bé khi bé đái dầm.
- Liệu pháp điều trị tâm lý: Đây là lựa chọn dành cho trẻ đái dầm thứ phát do các thay đổi hay là chấn thương tâm lý trong cuộc đời, hoặc cũng dành cho trẻ quá mất tự tin vì tật đái dầm.
Ngoài ra chúng ta có thể gặp bác sĩ để điều trị bằng thuốc cho hiệu quả: Có một vài loại thuốc được sử dụng để điều trị đái dầm. Có thể dùng thuốc đơn độc hoặc kết hợp với điều trị hành vi. Thuốc sẽ không mang lại hiệu quả cao và kéo dài, hơn nữa đa số trẻ đái dầm trở lại khi bắt đầu ngừng thuốc, vì vậy bác sĩ đã khuyến cáo cho trẻ dùng thuốc trong thời gian ngắn, hoặc dùng với mục đích kiểm soát triệu chứng nếu các biện pháp khác đều thất bại.
Kết luận: Đái dầm ở trẻ em không khó để khắc phục. Vì vậy cha mẹ hãy giúp bé điều trị, để bé không bị chướng ngại và tâm sinh lý, giúp bé tự tin để trưởng thành. Chúc các bé luôn luôn mạnh khỏe.
Xem thêm:
- Nguyên nhân khiến trẻ đái dầm nhiều và cách khắc phục
- Mách bạn cách trị chứng đái dầm ở trẻ
- Cách giúp trẻ hết đái dầm mà không cần dùng thuốc