Đặc điểm và nguyên nhân gây ho ra máu đông

Ho ra máu đông là một trong số những hiện tượng của ho ra máu từ đường hô hấp dưới được thoát ra ngoài qua đường miệng. Vậy thì ho ra máu hay ho ra máu đông là biểu hiện của bệnh gì, nguyên nhân nào gây ra ho ra máu?.

Đặc điểm và nguyên nhân gây ho ra máu đông Đặc điểm và nguyên nhân gây ho ra máu đông

Ho ra máu đông là một trong số những hiện tượng của ho ra máu từ đường hô hấp dưới được thoát ra ngoài qua đường miệng. Vậy thì ho ra máu hay ho ra máu đông là biểu hiện của bệnh gì, nguyên nhân nào gây ra ho ra máu?.

Ho ra máu đông là một trong số những hiện tượng của ho ra máu từ đường hô hấp dưới được thoát ra ngoài qua miệng. Hãy cùng HoiBenh tìm hiểu thêm qua bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm ho ra máu

- Hoàn cảnh xuất hiện: sau khi làm việc quá sức, xúc động, phụ nữ đang trong giai đoạn hành kinh hoặc cũng có thể không có hoàn cảnh gì đặc biệt.

- Tiền triệu: cảm giác luôn nóng rát sau xương ức, ngứa họng, tanh miệng hoặc là mệt đến ngất xỉu.

- Khạc ra máu màu đỏ tươi, có bọt, máu đông hoặc cũng có thể chỉ có loại máu đơn thuần có lẫn đờm.

- Đuôi khái huyết: là dấu hiệu khi ho ra máu đã ngừng chảy máu, thường gặp trong các trường hợp bệnh nhân bị lao phổi, máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi dần đen lại.
vicare.vn-dac-diem-va-nguyen-nhan-gay-ho-ra-mau-dong-body-1

Ho ra máu đông là một triệu chứng nguy hiểm.

2. Phân loại mức độ ho ra máu

Hiện nay, việc phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu vẫn chưa thống nhất. Trong thực tế, thường sẽ có 2 khả năng xảy ra đó là do bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc là đã ho ra máu trên 24h.Vì vậy để giúp cho việc xử trí bệnh và tiên lượng bệnh người ta phân loại như sau:

- Mức độ nhẹ: ho thường từng bãi đờm nhỏ lẫn máu, tổng số lượng máu đã ho ra < 50 ml. Mạch và huyết áp vẫn bình thường.

- Mức độ vừa: tổng số lượng máu đã ho từ 50 đến 200 ml. Mạch nhanh nhưng huyết áp còn bình thường, không có hiện tượng suy hô hấp.

- Mức độ nặng: lượng máu đã ho > 200 ml / lần hoặc là 600 ml /48 giờ, tổn thương phổi nhiều kèm suy hô hấp và trụy tim mạch.

- Ho máu sét đánh: xuất hiện một cách đột ngột, máu chảy có khối lượng lớn, ồ ạt tràn ngập cả 2 phổi gây ngạt thở và gây tử vong.
vicare.vn-dac-diem-va-nguyen-nhan-gay-ho-ra-mau-dong-body-2

3. Các nguyên nhân chính gây ra ho ra máu/ ho ra máu đông

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra ho ra máu. Trong đó có thể có những nguyên nhân chủ yếu như:

- Lao phổi: Đây là nguyên nhân hay gặp nhất vì tất cả các thể lao đều có thể gây ra ho ra máu từ ít đến nhiều. Trong đó lao phổi tiến triển có hoại tử bã đậu thường chiếm đa số. Sau đó đến loại lao phế quản và rất ít gặp ở lao tiên phát và lao kê. Ho ra máu có thể có lẫn đờm bã đậu và thường sẽ có đuôi khái huyết (gồm ho ra máu đông).

- Ung thư phổi: Bị ung thư phổi khiến ho ra máu thường chủ yếu là ở ung thư phổi nguyên phát, ít gặp ở những bệnh ung thư phổi thứ phát. Đờm sẽ có lẫn các tia máu, có khi ho ra máu mức độ vừa, thường ho nhiều vào buổi sáng màu đỏ tím (còn gọi là màu mận chín).

- Giãn phế quản: Trong giãn phế quản thể khô bệnh có thể chỉ biểu hiện bằng ho ra máu, máu có màu đỏ tươi, tái phát nhiều lần và rất dễ nhầm với lao phổi.

- Bệnh tim mạch và các chứng bệnh khác như nhồi máu phổi, hẹp van 2 lá, bệnh tim bẩm sinh, bệnh Good Pasture hoặc là do bệnh hệ thống Collagen. Các bệnh trên đều có thể gây ra tất cả các mức độ của ho ra máu. Trong đó nếu ho ra máu lẫn với bọt màu hồng thì rất có thể là do phù phổi cấp.
vicare.vn-dac-diem-va-nguyen-nhan-gay-ho-ra-mau-dong-body-3

- Viêm phổi: viêm phổi cấp thường do vi khuẩn, áp xe phổi. Viêm phổi thùy do phế cầu sẽ khiến đờm màu rỉ sắt. Viêm phổi hoại tử do bị Klebsiella đờm sẽ có lẫn máu keo gạch.

Ngoài ra ho ra máu còn có thể là do các nguyên nhân hiếm gặp khác như nấm Aspergillus phổi phế quản. U mạch máu phổi, do chấn thương, vết thương ở phổi và do sự can thiệp các thủ thuật như soi ở phế quản, sinh thiết phổi qua thành ngực...

Dù là ho ra máu hoặc ho ra máu đông với bất kì lý do hay triệu chứng gì người bệnh cũng nên để ý đến sức khỏe của mình và nên ngay lập tức đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác thể bệnh cũng như có cách điều trị kịp thời, hợp lý nhất.