Các triệu chứng phổ biến khi mắc bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là bệnh lý rất thường gặp hiện nay. Nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh giúp chúng ta nâng cao hiệu quả chữa trị. Bài viết sau đây, HoiBenh sẽ chia sẻ cùng bạn đọc các triệu chứng điển hình của bệnh tim mạch.
Các triệu chứng phổ biến khi mắc bệnh tim mạch
Khó thở - triệu chứng điển hình cảnh báo bệnh tim mạch
Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất đại diện cho suy tim, đặc biệt với suy tim trái. Bệnh nhân thường cảm giác ngột ngạt, thiếu không khí, phải thở nhanh và nông, phải vùng dậy để thở. Khó thở được chia ra các mức độ:
- Khó thở khi gắng sức nặng.
- Khó thở khi gắng sức nhẹ.
- Khó thở về đêm, khó thở do hen tim.
- Khó thở phải ngồi dậy để thở, kèm ho khạc đờm cùng với bọt hồng. Khó thở mức độ nặng do phù phổi cấp.
Triệu chứng khó thở có thể gặp trong các bệnh lý: suy tim và các bệnh lý tim mạch: tràn dịch màng ngoài tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, suy tim ở các mức độ khác nhau. Phân biệt khó thở do các bệnh lý tim mạch và khó thở do bệnh lý hô hấp.
- Khó thở do suy tim: khó thở nhanh, nông, liên quan đến gắng sức. Khó thở kèm với nhịp tim nhanh, hồi hộp trống ngực, phù. Khó thở có thể có tím môi và đầu chi, khó thở giảm đi khi được điều trị bằng thuốc cường tim và lợi tiểu.
- Khó thở do bệnh lý phổi (lấy khó thở do hen phế quản làm đại diện): khó thở thì thở ra, thở chậm rít, ho có đờm trong, dính, khó thở không liên quan đến gắng sức, không liên quan đến phù, khó thở thành cơn, liên quan đến thay đổi thời tiết hay nhiễm khuẩn, nếu được điều trị bằng các thuốc giãn phế quản thì khó thở giảm hoặc hết.
Đau ngực
Đau ngực là triệu chứng cũng thường gặp trong bệnh tim mạch.
Đau ngực gặp trong bệnh thiểu năng động mạch vành tim. Nguyên nhân là do mất cân bằng giữa nhu cầu oxy của cơ tim và khả năng cung cấp oxy cho cơ tim. Đau điển hình là đau sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan ra mặt trong cánh tay, xuống cẳng tay đến ngón 4, 5 bàn tay trái; có khi đau lan lên cổ hay ra sau lưng, hoặc đau ở vùng thượng vị. Đau thắt, bóp nghẹt trong lồng ngực, có khi có cảm giác bỏng rát, cơn đau kéo dài 30 giây tới một vài phút nhưng không quá 15 phút. Có khi cơn đau xuất hiện rõ khi gắng sức.
Đau ngực do suy tim: cảm giác đau âm ỉ tức nặng trong lồng ngực, đau do thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim khi cơ tim bị phì đại. Trong nhồi máu cơ tim, cơn đau kéo dài > 30 phút.
Hồi hộp đánh trống ngực
Là cảm giác tim đập dồn dập, nhanh hơn ở vùng lồng ngực, làm cho bệnh nhân cảm thấy tức nhẹ ngực trái, có khi kèm theo khó thở, có liên quan đến gắng sức, liên quan đến rối loạn nhịp tim: loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh kịch phát thất... Hồi hộp đánh trống ngực là do nhịp tim tăng lên để bù trừ khi cung lượng tim giảm trong suy tim, là một trong ba cơ chế bù trừ tại tim trong suy tim.
Ho khan và ho ra máu
Ho là phản xạ bảo vệ của đường hô hấp, khi có hiện tượng tăng tiết dịch trong phế quản tận hoặc phế nang, các nhung mao đường hô hấp chuyển động mạnh và tạo thành phản xạ ho. Ho khan về đêm, ho sau gắng sức kèm theo khó thở là triệu chứng của suy tim trái khi có tăng áp lực trong mao mạch phổi.
Ho khạc ra máu hoặc ra bọt hồng gặp trong suy tim, phù phổi cấp, khi áp lực trong mao mạch phổi tăng nhanh đột ngột > 30 mmHg gây ho ra máu.
Tím da và niêm mạc
Triệu chứng xuất hiện khi suy tim mãn tính đặc biệt là suy tim phải hoặc các bệnh tim bẩm sinh. Tím thường được phát hiện ở đầu chi, ở đầu mũi, dái tai, niêm mạc dưới lưỡi. Tím trong bệnh tim mạch có liên quan đến khó thở, liên quan đến phù 2 chân, phù mặt. Một số bệnh tim có tím: suy tim phải, suy tim toàn bộ, thông liên nhĩ, thông liên thất, tâm-phế mãn tính.
Phù
Phù là triệu chứng hay gặp khi có suy tim mãn tính (độ III, IV), điển hình khi có suy tim phải, do ứ trệ tĩnh mạch do tim phải suy giảm khả năng hút máu tĩnh mạch về tim, tăng áp lực tĩnh mạch, dịch ứ lại ở gian bào gây nên phù. Tăng áp lực tĩnh mạch ngoại vi kèm theo tĩnh mạch cổ nổi. Phù trong suy tim là phù toàn thể, phù xuất hiện trước ở 2 chân sau đó phù toàn thân, phù liên quan đến khó thở và tím.
Ngất
Tình trạng thiếu oxy não đột ngột do giảm cung cấp máu lên não, ngất xảy ra khi lượng máu lên não giảm 50% so với bình thường. Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, tự tỉnh lại trong vòng 1 phút. Mạch thường rối loạn nhanh hoặc rất chậm, mạch nhỏ, yếu, huyết áp tụt, vã mồ hôi lạnh, da xanh tái. Ngất gặp trong một số bệnh lý sau: hở hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp khít van 2 lá, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, u nhầy nhĩ trái, suy tim nặng, hội chứng chèn ép tim cấp, blốc nhĩ-thất độ III, suy yếu nút xoang, nhịp nhanh thất, rung thất.
Đau tức vùng gan
Cảm giác đau tức nặng hạ sườn phải khi gan to ra, thường gặp trong suy tim phải, suy tim toàn bộ độ
Gan to, đau thường kèm theo các triệu chứng khác của suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phù, tím đầu chi, đi tiểu ít.
Nuốt nghẹn
Cảm giác khi bệnh nhân ăn, uống nước khó khăn, bị nghẹn, sặc, khó nuốt. Khó nuốt trong bệnh lý tim mạch là do nhĩ trái, thất trái to chèn ép vào thực quản gây ra triệu chứng này. Nhĩ trái to chèn thực quản gặp trong một số bệnh: hẹp lỗ van 2 lá, hở van 2 lá...
Nói khàn
Do nhĩ trái to chèn vào dây thần kinh quặt ngược gây ra triệu chứng nói khàn.
Đau cách hồi
Xảy ra khi bệnh nhân đi lại khoảng cách xa, thấy đau ở vùng bắp chân, nghỉ ngơi thì giảm. Do thiếu máu ở vùng cơ của bắp chân làm bệnh nhân xuất hiện đau khi đi bộ. Nguyên nhân: xơ vữa động mạch, bệnh Burger, viêm tắc động mạch chi.
Xem thêm:
- Ngồi nhiều có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch
- Tránh cholesterol cao gây bệnh tim mạch nên hạn chế 9 thực phẩm này
- 9 dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh tim mạch