Cá và axit béo omega 3

Bạn đã biết cá là một thực phẩm rất tốt cho sức khỏe bởi chúng chứa nhiều protein và các axit béo omega 3 có lợi cho tim mạch.

Cá và axit béo omega 3 Cá và axit béo omega 3

Cá là một nguồn protein dối dào và, không giống như các sản phẩm chất béo từ thịt khác, nó không chứa nhiều chất béo bão hòa. Ngoài ra chúng cũng là một nguồn chính cung cấp các axit béo omega 3.

Axit béo Omega 3 có lợi cho tim với cả những người khỏe mạnh, những người có nguy cơ cao - hoặc những người đang mắc bệnh tim mạch. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng axit béo omega-3 giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường)- điều mà có thể dẫn đến tử vong đột ngột. Axit béo Omega-3 cũng làm giảm mức độ chất béo trung tính và làm giảm tốc độ tăng trưởng của các mảng xơ vữa động mạch và huyết áp thấp (nhẹ).

Hãy ăn cá để thu nạp lượng omega 3 cần thiết.

tai-xuong-8

Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến nghị nên ăn cá (đặc biệt là loại chứa nhiều chất béo) ít nhất hai lần (hai bữa) một tuần. Mỗi suất khoảng 100 gram cá nấu chín, . Các loại cá chứa nhiều chất béo như cá hồi, cá thu, cá trích, cá hồi hồ, cá mòi và cá ngừ sẽ chứa hàm lượng cao các axit béo omega 3.

Tăng tiêu thụ axit béo omega 3 thông qua các loại thực phẩm thường được khuyến nghị. Tuy nhiên, những người có bệnh động mạch vành, không thể có được đủ omega 3 chỉ bằng chế độ ăn uống . Họ có thể cần nói chuyện với bác sĩ về bổ sung bằng nhiều cách khác. Và đối với những người có lượng triglycerides cao sẽ cần bổ sung nhiều omega 3 hơn.

Bệnh nhân dùng hơn 3 gam axit béo omega 3 từ viên nang chỉ nên sử dụng dưới sự dám sát hay theo dõi của bác sĩ vì dùng với liều cao có thể gây chảy máu quá mức ở một số người.Eating fish, is there a catch?

Một số loại cá có thể chứa hàm lượng thủy ngân cao, PCBs (polychlorinated biphenyls), dioxin và các chất ô nhiễm môi trường khác. Nồng độ của các chất này sẽ cao ở những loài cá lớn, lâu năm, cá ăn thịt và động vật biển có vú.

Những lợi ích và rủi ro của việc ăn cá thay đổi tùy theo độ tuổi hoặc giai đoạn phát triển của mỗi người.

  • Theo cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), trẻ em và phụ nữ mang thai cần tránh ăn những loại cá có khả năng nhiễm thủy ngân cao (ví dụ: cá mập, cá kiếm, cá thu hoặc cá kình); ăn 12 ounces mỗi tuần (hai bữa ăn bình thường) các loại cá khác nhau và tôm cua có lượng thủy ngân thấp (ví dụ: cá ngừ đóng hộp, cá hồi, cá minh thái, cá tra). Nên tìm hiểu thông tin về nguồn gốc cá nếu có thể - để đảm bảo sự an toàn. Tốt nhất nên sử dụng cá đánh bắt bởi bạn bè, người thân quen và đánh bắt ở hồ, sông gần ở địa phươn và các khu vực ven biển.
  • Đối với đàn ông trung niên, lớn tuổi và phụ nữ sau mãn kinh, việc ăn cá theo khẩu phần được khuyến cáo bởi FDA và Cơ quan bảo vệ môi trường.
  • Ăn nhiều loại cá khác nhau sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực có thể có do ô nhiễm môi trường.

tai-xuong-7

Vicare đưa cho bạn lời khuyên về năm trong số các loài cá thông dụng nhất hoặc động vật có vỏ có ít thủy ngân là tôm, cá ngừ trắng đóng hộp, cá hồi, cá minh thái và cá da trơn. Tránh ăn cá mập, cá kiếm, cá thu vua hoặc cá kình vì chúng chứa hàm lượng thủy ngân cao.

Nguồn: heart.org