Biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối
Bệnh suy thận mạn tính khiến toàn bộ chức năng của thận suy giảm. Khi chức năng thận còn lại dưới 15% chức năng bình thường, người bệnh sẽ phải đối mặt với những biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối vô cùng nguy hiểm. Phương pháp điều trị duy nhất lúc này là lọc máu và ghép thận.
Biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối
Bài viết được tham vấn chuyên môn với Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Hoàng Đăng Mịch - Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
1. Suy thận mạn giai đoạn cuối
Khi bị suy thận mạn giai đoạn cuối cũng đồng nghĩa với việc thận không còn đủ khả năng để hoạt động tốt, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Theo nghiên cứu, bệnh suy thận mạn thường sẽ không tiến triển tới giai đoạn cuối cho đến ít nhất 10 hoặc 20 năm sau khi được chẩn đoán. Suy thận mạn giai đoạn cuối là giai đoạn thứ 5 theo quá trình tiến triển của bệnh và được đánh giá bằng mức độ lọc cầu thận (GFR).
Nguyên nhân phổ biến nhất được cho là gây ra suy thận mạn giai đoạn cuối là do tăng huyết áp và đái tháo đường. Một vài nguyên nhân khác cũng có thể dẫn đến suy thận mạn tính giai đoạn cuối có thể là:
- Do tắc nghẽn lâu dài đường tiết niệu do sỏi thận, một số loại ung thư hoặc tuyến tiền liệt tăng sinh quá mức.
- Do viêm cầu thận mạn, lupus ban đỏ hệ thống.
- Nước tiểu chảy ngược vào thận khi trào ngược bàng quang – niệu quản.
- Có những bất thường ở ổ bụng bẩm sinh.
2. Biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối
Một số biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối có thể kể đến gồm:
- Người bệnh sẽ bị nhiễm trùng da do da khô và gây ngứa ngáy khó chịu
- Tăng nguy cơ bị nhiễm trùng trong cơ thể
- Xương yếu đi nhiều
- Tổn thương thần kinh
- Thay đổi nồng độ đường huyết
- Nồng độ chất điện giải bất thường
- Đau cơ xương khớp.
Đặc biệt, người bệnh có thể sẽ xuất hiện một số biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối mặc dù ít phổ biến nhưng nghiêm trọng hơn như:
- Suy gan
- Chứng tăng năng tuyến cận giáp
- Co giật
- Rối loạn xương khớp
- Suy dinh dưỡng
- Thiếu máu
- Chảy máu dạ dày và ruột
- Rối loạn chức năng não và mất trí nhớ
- Dễ bị gãy xương
- Các vấn đề về tim và mạch máu
- Tích tụ dịch nhầy ở phổi.
3. Suy thận mạn giai đoạn cuối sống được bao lâu?
“Suy thận mạn giai đoạn cuối sống được bao lâu?” điều này còn tùy thuộc và tình trạng sức khỏe cũng như khả năng đáp ứng sau điều trị của người bệnh. Thông thường, khi bị suy thận mạn giai đoạn cuối thì bệnh nhân có chỉ định điều trị thay thế thận, bao gồm 3 phương pháp: Thận nhân tạo, ghép thận và lọc màng bụng.
Ghép thận: Là kỹ thuật lấy thận của người khỏe mạnh để ghép cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, thận ghép sau khi hồi phục sẽ hoạt động như bình thường. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị còn phụ thuộc vào thận có phù hợp với người nhận hay không, ngoài ra, người bệnh còn phải đối diện với nguy cơ thải ghép và một số tác dụng phụ của thuốc thải ghép gây ra.
Thận nhân tạo: Đối với phương pháp này, bệnh nhân cần đến bệnh viện thực hiện chạy thận nhân tạo 1 tuần từ 2 - 4 lần, thời gian cho mỗi lần chạy thận thường kéo dài từ 4 - 6 tiếng tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Lọc màng bụng: Màng bụng thực chất là một màng bán thấm cho nước và các chất hòa tan đi qua, bác sĩ sẽ lợi dụng cơ chế này để lọc các chất cặn bã ra khỏi cơ thể người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối. Phương pháp điều trị suy thận mạn tính này khá đơn giản và bệnh nhân có thể chuẩn bị thiết bị kỹ thuật để hằng ngày thực hiện lọc màng bụng ngay tại nhà.
Để đề phòng những biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối thì mỗi người bệnh cần chủ động trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết về căn bệnh này, thăm khám sức khỏe định kỳ để được nghe tư vấn của bác sĩ về cách điều trị và xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, an toàn.
Phát hiện suy thận sớm có vai trò quan trọng trong kết quả điều trị bệnh, do đó chẩn đoán có ý nghĩa đặc biệt. Xạ hình đánh giá chức năng thận được áp dụng thường quy tại Đơn nguyên Y học hạt nhân, Bệnh viện Vinmec. Đây là kỹ thuật đánh giá chức năng thận bằng cách sử dụng thiết bị ghi đo hiện đại có độ chính xác cao và các chất đánh dấu phóng xạ. Với hình ảnh có chất lượng tốt, xạ hình thận chức năng đã trở thành kỹ thuật không thể thiếu được nhằm thăm dò chức năng thận, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh lý thận và đường tiết niệu. Đặc biệt xạ hình cho biết chức năng của từng thận riêng rẽ, giúp cho các quyết định điều trị an toàn.
Hiện Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec sử dụng hệ thống thiết bị SPECT/CT Discovery NM/CT 670 Pro, với CT 16 dãy hiện đại nhất của hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới GE Healthcare (Hoa Kỳ), cho hình ảnh đạt chất lượng cao, giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý cần khảo sát.
Đội ngũ chuyên gia bác sĩ Vinmec giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, trực tiếp tư vấn, hỗ trợ tối đa cho khách hàng trong quá trình chụp, kể cả đối với các khách hàng là người nước ngoài.
Khách hàng có thể trực tiếp đến Vinmec Times City để thăm khám hoặc liên hệ hotline 0243 9743 556 để được hỗ trợ.
XEM THÊM:
- 5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính
- Bệnh suy thận cấp có khả năng tử vong cao
- Tiến triển và biến chứng của bệnh suy thận mạn tính