Bệnh thần kinh ngoại biên nên có chế độ ăn như thế nào?
Bệnh thần kinh ngoại biên là triệu chứng bệnh tác động đến hệ thống thần kinh ngoại vi của con người. Triệu chứng bệnh xuất hiện do người bệnh có tiền sử mắc các căn bệnh mãn tính như tiểu đường, nhiễm độc chí, suy giáp, suy thận... cũng như do các thói quen sử dụng rượu, bia thường xuyên.
Bệnh thần kinh ngoại biên nên có chế độ ăn như thế nào?
Bệnh thần kinh ngoại biên là triệu chứng bệnh tác động đến hệ thống thần kinh ngoại vi của con người. Triệu chứng bệnh xuất hiện do người bệnh có tiền sử mắc các căn bệnh mạn tính như tiểu đường, nhiễm độc chí, suy giáp, suy thận... cũng như do các thói quen sử dụng rượu, bia thường xuyên. Vậy những người mắc bệnh thần kinh ngoại biên nên có chế độ ăn như thế nào? Hãy tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây của HoiBenh.
1. Hệ thống thần kinh ngoại vi là gì?
Hệ thống thần kinh ngoại vi là một phần thuộc hệ thần kinh của con người, bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh nằm bên ngoài não bộ và tủy sống. Chức năng của hệ thần kinh ngoại vi là liên kết với hệ thần kinh trung ương, điều khiến hoạt động của các chi và các cơ quan.
Khác với hệ thống thần kinh trung ương được bao bọc bởi hộp sọ, hệ thống thần kinh ngoại vi rất dễ tác động bởi độc tố và tổn thương cơ học. Một trong những chứng bệnh do hệ thống thần kinh ngoại vi bị tác động làm tổn thương đó bệnh thần kinh ngoại biên.
2. Bệnh thần kinh ngoại biên là gì?
Bệnh thần kinh ngoại biên là bệnh lý tác động làm tổn thương các dây thần kinh ngoại biên, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh ngoại vi. Từ đó tác động đến hệ thống các tế bào thần kinh vận động và cảm giác, rễ thần kinh, đám rối thần kinh và dây thần kinh ngoại vi. Là một chứng bệnh gây tổn thương thần kinh, bệnh gây nên những triệu chứng ngứa, rát vùng da và các biểu hiện, chia thành 100 loại bệnh thần kinh ngoại biên khác nhau.3. Nguyên nhân gây bệnh thần kinh ngoại biên
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh thần kinh ngoại biên, trong đó những tác nhân khuyết tật bẩm sinh mã di truyền, được gọi chung là Charcot-Marie-Tooth (CMT) được xem là nguyên nhân tiền đề khiến con người mắc bệnh.Bên cạnh đó, những lý do tác động sau cũng khiến gây bệnh thần kinh ngoại biên cao hơn:
- Chấn thương khu vực đặc biệt và làm chèn ép lên dây thần kinh.
- Do người bệnh mắc các chứng viêm bao lupus, hội chứng Sjogren, bệnh đa dây thần kinh mất myelin cấp và mãn tính, sarcoidose và đa xơ cứng.
- Chuyển hóa từ các chứng bệnh mãn tính như tiểu đường, suy dinh dưỡng, porphyria, thiếu vitamin B.
- Do nhiễm các loại virus HIV/AIDS, herpes, thủy đậu, lyme, phong và giang mai.
- Ảnh hưởng của ung thư dây thần kinh hiếm gặp.
4. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên?
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh thần kinh ngoại biên, bao gồm:
Đái tháo đường, đặc biệt nếu đường huyết được kiểm soát kém
Lạm dụng rượu
Thiếu vitamin, đặc biệt là các vitamin B
Nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh Lyme, thuỷ đậu (varicella-zoster), nhiễm virus Epstein-Barr, viêm gan C và HIV
Bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp và lupus, trong đó hệ miễn dịch của bạn tự tấn công các mô cơ thể bạn
Bệnh thận, gan hoặc tuyến giáp
Tiếp xúc độc chất
Các cử động lặp lại, chẳng hạn những người làm một số công việc nhất định
Tiền sử gia đình bị bệnh thần kinh.
5. Triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên
Những triệu chứng biểu hiện của căn bệnh thần kinh ngoại biên thường rất đa dạng và phụ thuộc vào vị trí dây thần kinh, sợi thần kinh bị ảnh hưởng mà gây ra những biểu hiện rõ rệt. Cụ thể:
– Thấy ngứa, rát vùng cánh tay và chân. Cảm giác đau từ ngón chân đến toàn bộ bàn chân và cẳng chân.
– Mất cảm giác ở chân, cánh tay. Tình trạng tê kéo dài gây khó khăn khi cử động, làm mất thăng bằng và khó đi lại.
– Tổn thương dây thần kinh tác động đến cơ bắp của người bệnh, gây yếu cơ và đau cơ kéo dài. Việc cử động cũng gây ra những cảm giác đau đớn, hay chuột rút, co cứng và lâu dần cơ bắp sẽ teo lại.
– Gặp rắc rối về tiêu hóa, cảm thấy chướng bụng, đầy hơi, ợ nóng, nôn mửa.
– Tác động tổn thương dây thần kinh tâm, gây choáng váng, ngất xỉu khi đứng lên. Đau thắt ngực thành từng cơn, xuất hiện những cơn đau tim đột ngột.
– Gặp nhiều rắc rối và khó khăn trong sinh hoạt tình dục.
– Có thể ảnh hưởng đến bàng quang, gây rò rỉ nước tiểu, mất cảm giác buồn tiểu.
– Những rối loạn khi kiểm soát nhiệt độ cơ thể.
6. Điều trị bệnh thần kinh ngoại biên
Dựa vào những nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ chuyên khoa sẽ tìm ra phương pháp chữa trị phù hợp. Việc chuẩn đoán sẽ thông qua các phương pháp xét nghiệm máu, đo tín hiệu điện cơ trong dây thần kinh ngoại biên, sinh khiết dây thần kinh, chụp CT, MRI để tìm thoát vị đĩa đệm.
Để điều trị bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh nhân sẽ được:
- Kiểm soát lượng đường huyết tốt để làm giảm nguy cơ gây bệnh do đái tháo đường.
- Bổ sung các loại vitamin A, đối với những trường hợp về tim cần kết hợp sử dụng các loại thuốc về tim.
- Hạn chế uống rượu, bia, chất kích thích để ngăn ngừa nguy cơ phát triển bệnh.
7. Bệnh thần kinh ngoại biên nên có chế độ ăn như thế nào?
Đối với những người mắc phải bệnh thần kinh ngoại biên nên điều chỉnh để có một chế độ ăn uống giàu vitamin B (gồm cả B1 và B12), axit folic và chất chống oxy hoá. Những chất này đều có thể giúp kiểm soát bệnh thần kinh ngoại biên. Bạn cũng nên ăn một chế độ ăn cân bằng và tránh uống quá nhiều rượu.
Ngoài một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, người bệnh thần kinh ngoại biên cũng cần kết hợp với một số phương pháp sau:
Thuốc
Mặc dù thuốc không thể chữa khỏi bệnh thần kinh ngoại biên nhưng có thể làm giảm đau cho bệnh nhân. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng làm giảm cảm giác tê. Hiện nay các thuốc phổ biến nhất để điều trị giảm đau do thần kinh là thuốc an thần và thuốc chống trầm cảm. Đối với bệnh thần kinh liên quan đến hóa trị liệu, ASCO khuyến cáo sử dụng thuốc chống trầm cảm duloxetine (Cymbalta). Người bệnh có thể dùng thuốc giảm đau không cần kê toa (OTC) cho những trường hợp đau nhẹ.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc các thuốc giảm đau tác dụng mạnh có thể được chỉ định cho những cơn đau mức độ nặng. Các phương pháp điều trị tại chỗ, chẳng hạn như các miếng dán lidocaine và các loại kem, cũng có thể giúp kiểm soát cơn đau. Ngoài ra những nghiên cứu ban đầu cho thấy việc sử dụng menthol 1% tại chỗ cũng mang lại hữu ích.
Vật lý trị liệu/hoạt động trị liệu và điều trị can thiệp
Vật lý trị liệu/hoạt động trị liệu có thể giúp cơ bắp khỏe mạnh và cải thiện sự điều phối động tác và cân bằng. Các nhà trị liệu có thể giới thiệu các thiết bị hỗ trợ để bệnh nhân thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách dễ dàng. Tập thể dục đều đặn cũng có thể giúp làm giảm đau. Việc kích thích da bằng điện cũng có thể hữu ích trong điều trị đau thần kinh, nhưng cần được nghiên cứu nhiều hơn.
Y học phối hợp
Xoa bóp, châm cứu và các kỹ thuật thư giãn có thể giúp giảm đau và giảm căng thẳng
Bệnh thần kinh ngoại biên là một chứng bệnh hiếm gặp, với những biểu hiện bệnh khác nhau nên rất khó nắm bắt. Khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện không ổn định cần tìm đến bác sĩ để được tư vấn phương pháp phù hợp.