Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?

Bảo hiểm y tế ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống giúp người dân hỗ trợ được phần nào các chi phí khi khám chữa bệnh. Vậy bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không? Cùng HoiBenh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không? Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?

Bảo hiểm y tế ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống giúp người dân hỗ trợ được phần nào các chi phí khi khám chữa bệnh. Vậy bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không? Cùng HoiBenh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?

Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định cụ thể 14 trường hợp không được hưởng BHYT:

  1. Chi phí khám chữa bệnh đã được ngân sách nhà nước chi trả
  2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng
  3. Khám sức khỏe
  4. Xét nghiệm thai, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị
  5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nạo hút thai, phá thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
  6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ
  7. Điều trị các vấn đề của mắt như lác, cận thị và tật khúc xạ
  8. Sử dụng vật tư y tế thay thế như chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
  9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa
  10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích
  11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác
  12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra
  13. Giám định y khoa, giám định pháp y tâm thần, giám định pháp y.
  14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Như vậy, giải đáp thắc mắc “Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?” nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế ở trên thì người tham gia vẫn được hỗ trợ chi phí khi sinh con.

Điều kiện hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con là thẻ bảo hiểm y tế phải còn thời hạn sử dụng. Từ ngày 01/08/2017, trên thẻ bảo hiểm y tế chỉ được in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../....” thay vì ghi “Thời hạn sử dụng từ ngày .../.../... đến ngày .../.../..." như trước đây.

vicare.vn-bao-hiem-y-te-co-ho-tro-sinh-de-khong-body-1

Cách tính bảo hiểm y tế sinh con

Căn cứ theo quy định hiện hành, việc tham gia BHYT được quy định như sau:

Điều 16 - Luật bảo hiểm y tế 2014. Thẻ bảo hiểm y tế

  1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
  2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

3.Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;

c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.

  1. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;

c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

5.Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Điều 21 - Luật bảo hiểm y tế 2014. Phạm vi được hưởng khi tham gia bảo hiểm y tế

  1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b)Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

2.Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 22 - Luật bảo hiểm y tế 2014. Mức hưởng bảo hiểm y tế

  1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

Như vậy, ngoài những thắc mắc về vấn đề “ Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?” thì mức hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con cũng được nhiều người đặt câu hỏi. Để biết cụ thể mức hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con, bạn cần xác định bạn thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nào để xác định mức hưởng theo quy định sau đó tính mức hưởng BHYT của mình theo công thức sau:

Mức hưởng BHYT = Tỷ lệ hưởng BHYT x Mức hưởng theo quy định

Cách hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con?

vicare.vn-bao-hiem-y-te-co-ho-tro-sinh-de-khong-body-2

Khi sinh con bạn chỉ cần nộp thẻ bảo hiểm y tế tại nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, cán bộ bệnh viện sẽ tự tra cứu thông tin liên quan đến thẻ bảo hiểm y tế, thời hạn sử dụng thẻ, nếu đạt yêu cầu, bạn sẽ được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định.

Ngoài ra, hiện nay, nếu bạn đi sinh con tại các bệnh viện tuyến huyện ở tỉnh khác thì vẫn được hưởng 100% mức hưởng theo quy định trong phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế.

Khi thay đổi nơi cư trú, để được hưởng tối đa quyền lợi bảo hiểm y tế khi sinh con, bạn cần làm thủ tục chuyển địa điểm hưởng bảo hiểm y tế. Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế quy định như sau: “Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý”.

Do đó, bạn có thể làm đơn đề nghị chuyển đổi thẻ bảo hiểm y tế, lấy xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan/đơn vị quản lý, photo các giấy tờ chứng minh việc thay đổi nơi cư trú và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội - nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để làm thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh về địa phương mới.

Nhiều người tham gia BHYT nhằm được hỗ trợ một phần chi phí thăm khám nhưng còn chưa nắm rõ về vấn đề “Bảo hiểm y tế có hỗ trợ sinh đẻ không?” Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp các mẹ nắm rõ mức hưởng bảo hiểm y tế của mình và có thể chủ động lựa chọn được nơi sinh đẻ đảm bảo quyền lợi tốt nhất cũng như đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và con.

Xem thêm:

  • Bảo hiểm y tế và các quy định bạn cần biết
  • Thông tuyến bảo hiểm y tế và những điều cần biết
  • Giải đáp thắc mắc chuyện đi đẻ có hưởng thẻ Bảo hiểm Y tế hay không?