Ung thư vòm họng là bệnh gì?
Bệnh ung thư vòm họng (NPC - Nasopharyngeal Carcinoma) ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Nhưng các triệu chứng lại không điển hình, hầu hết là các triệu chứng của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh, hạch... do đó việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn.
Ung thư vòm họng là bệnh gì?
Bệnh ung thư vòm họng (NPC - Nasopharyngeal Carcinoma) ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Nhưng các triệu chứng lại không điển hình, hầu hết là các triệu chứng của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh, hạch... do đó việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời để cứu sống bệnh nhân. Vậy dấu hiệu ung thư vòm họng là gì? Vicare mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các con số liên quan đến bệnh lý ung thư vòm họng
Trong nghiên cứu các xác ướp ở Ai Cập cổ đại, Elliott Smith đã phát hiện được hai sọ người có tổn thương ở nền sọ, giống như thương tổn của bệnh ung thư vòm họng. Theo Fardel, ở châu Âu năm 1837 đã phát hiện những bệnh án đầu tiên của những bệnh nhân có bệnh cảnh giống với ung thư vòm họng. Tại Việt Nam, năm 1955 – 1964, cố giáo sư Trần Hữu Tước đã nghiên cứu trên 612 bệnh nhân ung thư vòm họng tại Bệnh viện Bạch Mai.
Trên thế giới, ung thư vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Châu Phi và một số nước Đông nam Á, rất hiếm gặp ở Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt là vùng Quảng Đông (Trung Quốc) gặp nhiều với tỷ lệ: 30 - 45 bệnh nhân/100.000 dân/năm.
Tại Việt Nam vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, theo thống kê của Bệnh viện K (năm 1998) cho thấy: ung thư vòm họng đứng hàng thứ 5 (sau ung thư phổi, tử cung buồng trứng, vú, ung thư gan) và đứng đầu trong các ung thư vùng đầu, cổ, với tỷ lệ 9 - 10 bệnh nhân/100.000 dân/năm. Giới tính hay gặp nhất là ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ là 2-3/1. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ mắc bệnh giảm dần.
Một số yếu tố liên quan đến bệnh ung thư vòm họng
- Yếu tố môi trường: điều kiện khí hậu, bụi, khói, tình trạng ô nhiễm và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương cà và những chất lên men, thậm chí lên mốc... chứa nitrosamine - chất gây ung thư).
- Do Virus EBV (Epstein Barr virus): là virus gây bệnh ở người thuộc nhóm Herpes, nguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ em. Trong những năm gần đây, người ta hay nói đến sự liên quan giữa ung thư vòm họng với virus EBV, do phát hiện được EBV trong tế bào khối u vòm họng và trong huyết thanh của bệnh nhân, kháng thể kháng lại EBV trong huyết thanh của người bệnh rất cao trong khi không có hoặc rất thấp ở người bình thường.
- Yếu tố di truyền: một số chuyên gia lại cho rằng những người cùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh ung thư vòm họng. Ngành di truyền học đã tìm thấy khoảng 30 gen ung thư nội sinh, những gen này bình thường ở trạng thái đóng và nằm im, nhưng do một cơ chế nào đó, gen ung thư sẽ thức dậy và gây phát triển vô tổ chức tạo ra ung thư.
Tuy nhiên, đa số ý kiến lại cho rằng, căn nguyên của ung thư vòm họng không đơn độc mà là do nhiều yếu tố cùng tác động gây ra.
Dấu hiệu ung thư vòm họng theo từng giai đoạn bệnh
Giai đoạn đầu
Các dấu hiệu ung thư vòm họng thường âm thầm nên rất khó phát hiện. Đau đầu là triệu chứng sớm nhất, thường là đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ, việc dùng các loại thuốc giảm đau thường ít có tác dụng.
Giai đoạn khu trú (ung thư tại chỗ)
- Triệu chứng thần kinh: hay gặp nhất là đau đầu, đau nửa đầu hoặc đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương và xuất hiện tổn thương dây thần kinh sọ não gây cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt cùng bên với chứng đau đầu, do dây thần kinh tam thoa bị chèn ép.
- Triệu chứng mũi - xoang: ngạt một bên mũi cùng bên với bên đau đầu, lúc đầu ngạt mũi không thường xuyên nhưng sau đó ngạt liên tục. Thường gặp nhất là chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì ra cả nhầy lẫn máu.
- Triệu chứng ở tai: có cảm giác tức như bị nút ráy tai cùng bên với bên đau đầu. Ù tai, nghe kém, có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm.
- Triệu chứng hạch cổ và hạch dưới hàm: phần lớn bệnh nhân đến khám vì xuất hiện hạch cổ, thường hạch cổ cùng bên với khối u, dễ chẩn đoán nhầm là ung thư hạch tiên phát. Hạch điển hình lúc đầu nhỏ, sau to dần, hạch cứng, ấn không đau, không có viêm quanh hạch, lúc đầu hạch có thể di động theo tay ấn, sau đó dần dần cố định dính vào cơ, da.
Giai đoạn lan tràn (ung thư di căn)
Triệu chứng toàn thân: thể trạng đã suy giảm, kém ăn, mất ngủ, gầy sút, thiếu máu, da chuyển màu rơm, hay bị sốt do bội nhiễm. Các dấu hiệu ung thư vòm họng sẽ thay đổi, khác nhau tùy theo hướng lan của khối u
- U lan ra trước: khối u lan vào hốc mũi gây nên ngạt, tắc mũi, lúc đầu ngạt một bên mũi, về sau khối u phát triển lấp kín cửa mũi sau gây ngạt tắc cả hai bên mũi, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mùi hôi rõ, thường lẫn tia máu, có khi chảy máu cam.
- U lan ra hai bên tai: ù tai, nghe kém một bên rõ rệt. Đau trong tai lan ra xung quanh. Chảy mủ tai lẫn máu, có mùi thối, có khi lẫn mảnh tổ chức hoại tử. Soi tai thấy màng nhĩ thủng, có hoại tử, dễ chảy máu...
- U lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu làm ảnh hưởng đến giọng nói (giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc, lan tới miệng ở sau trụ sau của amiđan...
- U lan lên trên nền sọ gây: tăng áp lực nội sọ và các hội chứng thần kinh khác (liệt các cơ vận nhãn gây đau nhức vùng trán và ổ mắt, khít hàm, tê bì nửa mặt, mù mắt, liệt toàn bộ nhãn cầu, liệt cơ nhai, liệt họng, liệt màn hầu, liệt lưỡi...)
Diễn biến và tiên lượng của từng giai đoạn
- Giai đoạn đầu: khối u khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1 - 2 năm. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
- Giai đoạn lan tràn: ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh, thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, di căn tới các phủ tạng như: phổi, gan, xương...
Điều trị ung thư vòm họng
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên việc điều trị rất khó khăn, kết quả điều trị bị hạn chế, khả năng tiên lượng xấu cao.
- Xạ trị bằng CO60 là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân phát hiện sớm
- Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
- Hoá trị liệu: chỉ áp dụng với thể ung thư biểu mô không biệt hoá hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa.
- Miễn dịch trị liệu: tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị.
Phòng bệnh ung thư vòm họng
Hiện nay, người ta cho rằng có đến 70% nguyên nhân ung thư do yếu tố ngoại lai (nguyên nhân từ bên ngoài), còn 30% do yếu tố nội tại (bên trong) và yếu tố di truyền. Việc đơn giản mà hiệu quả nhất có thể thực hiện là tự xây dựng cho bản thân và gia đình một chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt, thay bằng rau - hoa quả có nhiều Vitamin C, E..., hạn chế thực phẩm muối chua, lên men, không hút thuốc, uống rượu bia vô độ.
Xem thêm:
- Dấu hiệu ung thư vòm họng giai đoạn đầu bạn cần biết
- Ung thư vòm họng có lây không?