Thận trọng khi dùng thuốc làm tan huyết khối - Urokinase

Urokinase là thuốc tan huyết khối thuộc một Glycoprotein có thể tách ra từ tổ chức thận, có thời gian bán thải khoảng 9-12 phút và không gây phản ứng mẫn cảm vì là chất nội sinh. Vậy sử dụng Urokinase như thế nào cho đúng cách? Và thông tin về thuốc cụ thể như thế nào?

Thận trọng khi dùng thuốc làm tan huyết khối - Urokinase Thận trọng khi dùng thuốc làm tan huyết khối - Urokinase

Phân loại Urokinase

Urokinase có 3 dạng thuốc cơ bản, chúng có hàm lượng tương đương như sau:

  • Bột pha tiêm: 25.000đvqt, 100.000 đvqt, 300.000 đvqt và 600.000 đvqt.
  • Bột pha dịch truyền động mạch vành, tĩnh mạch: 250.000 đvqt
  • Bột pha dung dịch, làm thông cathete: 5.000 đvqt, 9.000 đvqt

Tác dụng và chỉ định thuốc Urokinase

Urokinase có tác dụng chuyển plasminogen thành plasmin là enzym thủy ngân protein bởi có tác động trực tiếp trên hệ tiêu fibrin (sợi huyết). Plasmin giúp phân giải fibrin, fibrinogen và nhiều protein trợ đông khác có trong huyết tương. Plasminogen có trong cục huyết khối và cục nghẽn mạch nên khi Urokinase hoạt hóa sẽ diễn ra cả bên trong, trên bề mặt cục huyết khối và cục nghẽn mạch.

Urokinase được chỉ định cho những trường hợp:

  • Nghẽn mạch phổi: Người lớn được chỉ định Urokinase để làm tiêu cục nghẽn mạch phổi lớn, cấp tính, làm tắc dòng máu tới 1 thùy hoặc nhiều phân thùy.
  • Huyết khối động mạch vành: Urokinase làm thông ống thông tĩnh mạch, trong đó có cả ống thông tĩnh mạch trung tâm bị tắc do máu đông hoặc fibrin.
vicare.vn-than-trong-khi-dung-thuoc-lam-tan-huyet-khoi-urokinase-body-1

Tuy nhiên, Urokinase lại chống chỉ định với các trường hợp sau:

  • Phẫu thuật mới được 10 ngày, kể cả thực hiện sinh thiết, chọc mạch máu không ép được, hồi sức tim phổi, chấn thương nặng.
  • Trong vòng 3 tháng gần nhất bị chảy máu đường tiêu hóa nặng
  • Có tiền sử bệnh tăng huyết áp
  • Rối loạn chảy máu hoặc đang bị chảy máu
  • Tai biến mạch máu não
  • Phình mạch tách
  • Viêm màng ngoài cấp tính

Những lưu ý khi dùng Urokinase

  • Sử dụng Urokinase phải được bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị huyết khối mới được chỉ định và phải trong bệnh viện có điều kiện theo dõi thông số lâm sàng, xét nghiệm cần thiết và thời gian thrombin. Bởi phải được đánh giá kỹ càng lâm sàng toàn thân, tiền sử bệnh trước khi sử dụng Urokinase.
  • Trừ trường hợp heparin dùng kết hợp với Urokinase tiêm động mạch vành còn bình thường đã dùng heparin thì phải ngưng heparin để dùng Urokinase.
  • Phải thực hiện xét nghiệm đông máu, hoạt tính tiêu fibrin trong khi truyền Urokinase. Phải quan sát thường xuyên các đáp ứng lâm sàng như mạch, nhiệt độ, tần số hô hấp, huyết áp tối thiểu 4 giờ 1 lần.
  • Đối với những người rung nhĩ hoặc nguy cơ nghẽn mạch não thì dùng Urokinase có thể nguy hiểm vì tăng nguy cơ chảy máu ở vùng bị nhồi máu.
  • Phải dùng cân nhắc và thận trọng nhất là đối với người mới thực hiện đại phẫu thuật, người bị chảy máu đường tiêu hóa nặng, người làm sinh thiết cơ quan, mang thai,...

Tác dụng phụ của thuốc Urokinase

Khi sử dụng Urokinase không tránh được những tác dụng phụ thường gặp như:

  • Giảm huyết áp
  • Phù thần kinh mạch
  • Nơi chấn thương xuyên da sẽ chảy máu
  • Xung quanh hố mắt bị sưng
  • Phế quản co thắt
  • Buồn nôn, phát ban
  • Chảy máu mắt, thiếu máu

Cách xử trí:

  • Trường hợp chảy máu ở nơi không nặng thì vẫn có thể tiếp tực dùng Urokinase nhưng cần theo dõi chặt chẽ và thực hiện băng ép.
  • Trường hợp chảy máu tự phát nặng thì cần ngừng truyền Urokinase để thực hiện các biện pháp xử trí như: truyền dịch tăng thể tích huyết tương để bù thiếu hụt thể tích máu, truyền khối hồng cầu,...
vicare.vn-than-trong-khi-dung-thuoc-lam-tan-huyet-khoi-urokinase-body-2

Liều lượng và cách dùng Urokinase

Urokinase dùng trong điều trị nghẽn mạch phổi được truyền tĩnh mạch qua một máy bơm truyền. Dùng Urokinase trong điều trị huyết khối động mạch vành thì truyền có chọn lọc vào động mạch vành bị huyết khối qua ống thông động mạch vành. Nếu ống thông tĩnh mạch bị tắc thì cho Urokinase vào trong ống thông.

Liều lượng cụ thể cho từng trường hợp như sau:

  • Đối với nghẽn mạch phổi: Liều dùng thường 4.400 đvqt/kg tiêm vào tĩnh mạch khoảng 10 phút. Sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 4.400 đvqt/kg/giờ, thực hiện trong 12 giờ.
  • Đối với huyết khối động mạch vành và nhồi máu cơ tim: Trước khi truyền động mạch vành Urokinase cần tiêm 1 liều heparin 2.500-10.000 đơn vị. Sau đó truyền dung dịch Urokinase vào động mạch vành với liều lượng 6.000 đvqt/phút, tối đa 2 giờ.
  • Đối với ống thông tĩnh mạch bị tắc: Tiêm chậm và nhẹ nhàng dung dịch Urokinase liều lượng 5.000 đvqt/ml vào ống thông. Sau 5 phút thì hút dung dịch Urokinase và cục đông máu, cứ 5 phút thì hút 1 lần. Nếu trong vòng 30 phút ống không thông thì đậy nắp ống thông và để dung dịch Urokinase ở lại trong ống thông 30-60 phút trước khi hút lại. Khi ống đã thông cần phải hút hết thuốc và cục đông máu còn lại ra ngoài, sau đó bơm nhẹ natri 0,9%.

Cách bảo quản thuốc Urokinase

Cần bảo quản bột Urokinase dùng để tiêm trong nhiệt độ 2-8 độ C, còn bột để pha dung dịch ở nhiệt độ dưới 25 độ C. Không nên để bột pha dung dịch bị đóng băng.

Sau khi pha Urokinase với nước vô khuẩn để tiêm, cần dùng ngay dung dịch Urokinase và cần loại bỏ phần dung dịch không dùng tới.

Xem thêm:

  • U thận trái gây huyết khối tĩnh mạch thận phẫu thuật được không?
  • Cục máu đông và những biến chứng nguy hiểm với bất kì ai
  • Bệnh máu đông có nguy hiểm không?