Tất cả những điều bạn cần biết về chlorpheniramine

Chlorpheniramine là một loại thuốc rất thông dụng hiện nay. Đây là một thuốc khá hữu ích, được dùng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng chlorpheniramine một cách an toàn và hiệu quả thì trước tiên bạn cần biết rõ về nó.

Tất cả những điều bạn cần biết về chlorpheniramine Tất cả những điều bạn cần biết về chlorpheniramine

Chlorpheniramine là một loại thuốc rất thông dụng hiện nay. Đây là một thuốc khá hữu ích, được dùng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng chlorpheniramine một cách an toàn và hiệu quả thì trước tiên bạn cần biết rõ về nó.

Chlorpheniramine là thuốc gì?

Chlorpheniramine là một loại thuốc có tác dụng kháng histamine, làm giảm hiệu lực của histamine trong cơ thể. Histamine là một chất do cơ thể tự sản xuất, có thể gây ra các triệu chứng như hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt, chảy nước mũi, dị ứng.

Do đó, chlorpheniramine thường được sử dụng để điều trị các vấn đề như:

  • Chảy nước mũi, chảy nước mắt, hắt hơi do dị ứng.
  • Cảm lạnh thông thường.
  • Cúm.
  • Ngứa.
  • Mày đay.
  • Sốc phản vệ.
vicare.vn-tat-ca-nhung-dieu-ban-can-biet-ve-chlorpheniramine-body-1

Các dạng chế phẩm của chlorpheniramine

Chlorpheniramine là loại thuốc không kê đơn. Hiện nay trên thị trường có các dạng chế phẩm chlorpheniramine như sau:

  • Viên nén: 4 mg, 8 mg và 12 mg.
  • Viên nén phóng thích kéo dài: 8 mg, 12 mg.
  • Viên nang: 4 mg, 12 mg.
  • Viên nang phóng thích kéo dài: 8 mg, 12 mg.
  • Xi rô: 2 mg/5 ml, 8 mg/5 ml.
  • Hỗn dịch uống: 2 mg/ml.
  • Thuốc tiêm: 10 mg/ml (tiêm bắp, tĩnh mạch, dưới da) và 100 mg/ml (chỉ dùng cho tiêm bắp và dưới da).

Chống chỉ định và thận trọng sử dụng chlorpheniramine

Chống chỉ định

Các trường hợp không nên sử dụng chlorpheniramine bao gồm:

  • Có tiền sử bị dị ứng với chlorpheniramine.
  • Tăng nhãn áp góc hẹp.
  • Tắc nghẽn trong dạ dày hoặc ruột.
  • Phì đại tiền liệt tuyến.
  • Bí tiểu.
  • Đang lên cơn hen phế quản.

Thận trọng khi dùng thuốc

Bạn cần thận trọng khi sử dụng chlorpheniramine và tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có các vấn đề sau:

  • Bệnh gan.
  • Bệnh thận.
  • Bệnh phổi như: hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ho có đàm hoặc ho do hút thuốc lá, khí phế thũng, viêm phế quản mạn tính.
  • Bệnh tim mạch như: tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh động mạch vành, có cơn đau tim gần đây.
  • Động kinh và các rối loạn co giật khác.
  • Vấn đề tiểu tiện.
  • Pheochromocytoma (u tuyến thượng thận).
  • Cường giáp.

Tác dụng phụ của chlorpheniramine

Mặc dù hiếm gặp nhưng một số người có thể mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng và đôi khi tử vong khi dùng thuốc. Do đó, bạn cần đến cơ sở y tế ngay khi bạn xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng của chlorpheniramine bao gồm:

Dấu hiệu của một phản ứng dị ứng như:

  • Phát ban.
  • Ngứa.
  • Đỏ.
  • Sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da.
  • Sốt.
  • Khò khè.
  • Đau thắt ở ngực hoặc cổ họng.
  • Khó thở, khó nuốt hoặc khó nói.
  • Khàn giọng bất thường.
  • Sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Một số tác dụng phụ khác của chlorpheniramine không nghiêm trọng đến mức bạn cần phải đến cơ sở y tế ngay, nhưng có thể gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của bạn. Các tác dụng phụ này bao gồm:

  • Buồn ngủ.
  • Cảm thấy lo lắng hay hưng phấn.

Ngoài ra, các tác dụng phụ của chlorpheniramine còn được phân chia theo hệ thống cơ quan như sau.

Hệ thần kinh

  • Tác dụng phụ ở hệ thần kinh trung ương bao gồm lo âu, trầm cảm xuất hiện ở 75% bệnh nhân được điều trị. Rối loạn vận động hiếm khi xảy ra, ngay cả khi sử dụng chlorpheniramine kéo dài.
  • Gần như tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng chlorpheniramine đều cảm thấy buồn ngủ. Tình trạng buồn ngủ có thể giảm ở một số bệnh nhân sử dụng chlorpheniramine kéo dài do tình trạng dung nạp thuốc.
  • Một số trường hợp rối loạn vận động và run, thường gặp ở mặt, đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng chlorpheniramine kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 10 năm, nhưng với tỷ lệ rất thấp. Trong đó, một số trường hợp chỉ thuyên giảm một phần sau khi ngưng thuốc.

Hệ tiêu hóa

  • Tác dụng phụ ở hệ tiêu hóa bao gồm khô miệng và táo bón, gặp ở một phần ba số bệnh nhân được điều trị với chlorpheniramine.

Hệ tim mạch

  • Tác dụng phụ của chlorpheniramine ở hệ tim mạch bao gồm tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim và đánh trống ngực.
vicare.vn-tat-ca-nhung-dieu-ban-can-biet-ve-chlorpheniramine-body-2

Mắt

  • Tác dụng phụ ở mắt có thể bao gồm mờ mắt, nhìn kém và khô mắt do tác động kháng hệ thần kinh tự chủ cholinergic của chlorpheniramine.

Hệ tiết niệu

  • Tác dụng phụ ở hệ tiết niệu bao gồm khó tiểu, tiểu ngập ngừng, nước tiểu ít. Trong một số ít trường hợp, tác dụng kháng hệ thần kinh tự chủ cholinergic của chlorpheniramine có thể gây ra tình trạng bí tiểu cấp tính.

Huyết học

  • Tác dụng phụ của chlorpheniramine về huyết học bao gồm ức chế tủy xương, giảm tiểu cầu và thiếu máu bất sản.
  • Một trường hợp mất bạch cầu hạt gây tử vong đã được báo cáo ở một bệnh nhân dùng chlorpheniramine, pseudoephedrine, acetaminophen, dextromethorphan, phenylpropanolamine và aspirin. Trong đó, chlorpheniramine được nghi ngờ là nguyên nhân chính gây tử vong trên bệnh nhân này.

Liều dùng của chlorpheniramine

Liều thông thường ở người lớn cho viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, bệnh mày đay

  • Viên nén hoặc xi rô: 4 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Viên nén phóng thích kéo dài (sustained-release): 8 đến 16 mg uống mỗi 8 đến 12 giờ hoặc 16 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều tối đa: 32 mg/ngày.

Liều thông thường ở người lớn cho phản ứng dị ứng

Dung dịch tiêm

  • Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc truyền huyết tương: 10 đến 20 mg tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với một liều duy nhất.
  • Nếu có sốc phản vệ: tiêm tĩnh mạch 10 đến 20 mg với một liều duy nhất.
  • Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 đến 20 mg tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với một liều duy nhất.
  • Liều tối đa bằng cách tiêm là 40 mg/ngày.

Viên nén hoặc xi rô

  • 4 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Liều tối đa: 32 mg/ngày.

Viên nén phóng thích kéo dài

  • 8 đến 16 mg uống mỗi 8 đến 12 giờ hoặc 16 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều tối đa: 32 mg/ngày.

Liều thông thường ở trẻ em cho viêm mũi dị ứng, cảm lạnh, bệnh mày đay

  • 3 tháng đến 5 tháng: Xi rô phóng thích kéo dài: 0,5 mg uống mỗi 12 giờ.
  • 6 tháng đến 8 tháng: Xi rô phóng thích kéo dài: 1 mg uống mỗi 12 giờ.
  • 9 tháng đến 18 tháng: Xi rô phóng thích kéo dài: 1 đến 1,5 mg uống mỗi 12 giờ.
  • 18 tháng đến 6 tuổi: Xi rô phóng thích kéo dài: 2 mg uống mỗi 12 giờ.

2 đến 5 tuổi:

  • Viên nén hoặc xi rô: 1 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 2 mg uống hai lần một ngày.
  • Liều tối đa: 6 mg/ngày.

6 đến 11 tuổi:

  • Viên nén hoặc xi rô: 2 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 4 đến 8 mg uống hai lần một ngày, không vượt quá 16 mg trong 24 giờ hoặc 8 mg uống vào giờ đi ngủ hoặc trong ngày theo chỉ định của bác sĩ.
  • Liều tối đa: 16 mg/ngày.

12 tuổi trở lên:

  • Viên nén hoặc xi rô: 4 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 8 đến 16 mg uống mỗi 8 đến 12 giờ hoặc 16 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều tối đa: 32 mg/ngày.

Liều thông thường ở trẻ em cho phản ứng dị ứng

Dung dịch tiêm:

2 đến 11 tuổi: 0,35 mg/kg/ngày chia làm 4 đến 6 lần.

12 tuổi trở lên:

  • Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc truyền huyết tương: 10 đến 20 mg tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với một liều duy nhất.
  • Sốc phản vệ: tiêm tĩnh mạch 10 đến 20 mg với một liều duy nhất.
  • Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 đến 20 mg tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với một liều duy nhất.
  • Liều tối đa bằng cách tiêm là 40 mg/ngày.

Viên nén, xi rô và thuốc phóng thích kéo dài:

2 đến 5 tuổi:

  • Viên nén hoặc xi rô: 1 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ. Liều tối đa 6 mg/ngày.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 2 mg uống hai lần một ngày, không vượt quá 8 mg trong 24 giờ.

6 đến 11 tuổi:

  • Viên nén hoặc xi rô: 2 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 4 đến 8 mg uống hai lần một ngày, không vượt quá 16 mg trong 24 giờ hoặc 8 mg khi đi ngủ hoặc trong ngày theo chỉ định của bác sĩ.
  • Liều tối đa 16 mg/ngày.

12 tuổi trở lên:

  • Viên nén hoặc xi rô: 4 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Thuốc phóng thích kéo dài: 8 đến 16 mg uống mỗi 8 đến 12 giờ hoặc 16 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều tối đa 32 mg/ngày.

Sử dụng chlorpheniramine ở phụ nữ mang thai và cho con bú

vicare.vn-tat-ca-nhung-dieu-ban-can-biet-ve-chlorpheniramine-body-3

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA), chlorpheniramine được phân loại loại B về nguy cơ của thuốc trong thai kỳ. Điều đó có nghĩa là chlorpheniramine không có bằng chứng về nguy cơ gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên, bạn không nên tự ý sử dụng chlorpheniramine mà không có lời khuyên của bác sĩ nếu bạn đang mang thai.

Một nghiên cứu lâm sàng đã theo dõi 1.070 trường hợp sử dụng chlorpheniramine trong ba tháng đầu thai kỳ và 3.931 trường hợp sử dụng chlorpheniramine bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ. Kết quả là không có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng chlorpheniramine với các loại dị tật thai nhi nghiêm trọng. Việc sử dụng chlorpheniramine nói riêng và các thuốc kháng histamine nói chung trong ba tháng đầu thai kỳ không liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật thai nhi.

Không có bằng chứng về sự bài tiết chlorpheniramine vào sữa mẹ. Tuy nhiên, vì các thuốc kháng histamine khác được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp, các nhà sản xuất thường khuyến cáo nên thận trọng khi dùng chlorpheniramine cho phụ nữ đang cho con bú.

Các tương tác liên quan đến chlorpheniramine

Tương tác của chlorpheniramine với các thuốc khác

Trước khi sử dụng chlorpheniramine, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược.

Chlorpheniramine có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác khi sử dụng chung. Các tương tác này có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả cũng như làm tăng hoặc giảm các tác dụng phụ của chlorpheniramine và các thuốc khác. Hầu hết các tương tác có thể nhẹ nên không cần phải lưu ý, tuy nhiên vẫn tồn tại một số tương tác mạnh và gây nguy hiểm.

Một trong những tương tác phổ biến là tình trạng buồn ngủ và rối loạn nhịp tim sẽ nặng hơn khi bạn dùng chlorpheniramine chung với các thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ, thuốc điều trị rối loạn lo âu, trầm cảm hoặc thuốc điều trị co giật.

Ngoài ra, để biết rõ các tương tác cụ thể, bạn có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Sau đây là những thuốc có thể tương tác với chlorpheniramine khi dùng chung:

  • Naproxen
  • Fexofenadine
  • Amoxicillin
  • Aspirin
  • Diphenhydramine
  • Cetirizine
  • Loratadine
  • Duloxetine
  • Dextromethorphan
  • Omega-3
  • Cyclobenzaprine
  • Fluticasone nasal
  • Hydrocodone
  • Ibuprofen
  • Pregabalin
  • Esomeprazole
  • Acetaminophen (Paracetamol)
  • Phenylephrine
  • Phenylpropanolamine
  • Prednisone
  • Albuterol
  • Pseudoephedrine
  • Sertraline
  • Montelukast
  • Vitamin B Complex 100 (multivitamin)
  • Vitamin B12 (cyanocobalamin)
  • Vitamin C (ascorbic acid)
  • Vitamin D3 (cholecalciferol)
  • Warfarin
  • Alprazolam
  • Eluxadoline
  • Idelalisib
  • Isocarboxazid
  • Ivacaftor
  • Sodium oxybate
  • Tranylcypromine

Tương tác giữa chlorpheniramine với rượu

Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh của chlorpheniramine như chóng mặt, buồn ngủ và mất tập trung. Một số người có thể bị suy giảm khả năng suy nghĩ và phán đoán. Bạn nên tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu trong khi sử dụng chlorpheniramine.

Tương tác giữa chlorpheniramine với các bệnh lý

Chlorpheniramine với bệnh lý liên quan đến kháng cholinergic

Thuốc kháng histamine, trong đó có chlorpheniramine có tác động kháng cholinergic - một hệ thần kinh tự chủ trong cơ thể, mà đặc biệt hay gặp ở người cao tuổi. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng chlorpheniramine trong những bệnh lý có thể nặng hơn bởi tình trạng kháng cholinergic, bao gồm:

  • Bí tiểu
  • Tăng nhãn áp góc đóng
  • Tăng nhãn áp không điều trị
  • Tăng nhãn áp góc mở nguyên phát không kiểm soát được
  • Rối loạn tắc nghẽn đường tiêu hóa.

Chlorpheniramine là thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất nên có tác động kháng cholinergic đáng kể. Ngược lại, các thuốc kháng histamine thế hệ mới hơn, ví dụ như cetirizine, fexofenadine, loratadine, desloratadine... thường có tác động kháng cholinergic yếu và có thể là lựa chọn hợp lý để thay thế cho chlorpheniramine trong các bệnh lý trên.

Chlorpheniramine với bệnh lý phổi

Tác động kháng cholinergic của chlorpheniramine có thể làm giảm thể tích và làm tăng tiết dịch ở phế quản, dẫn đến tắc nghẽn đường hô hấp. Do đó, một số nhà sản xuất và bác sĩ lâm sàng khuyên rằng nên thận trọng khi sử dụng chlorpheniramine ở bệnh nhân hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

vicare.vn-tat-ca-nhung-dieu-ban-can-biet-ve-chlorpheniramine-body-4

Chlorpheniramine với bệnh lý tim mạch

Chlorpheniramine hiếm gây ra các tác dụng phụ về tim mạch liên quan đến tác động kháng cholinergic. Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp đã được báo cáo khi sử dụng chlorpheniramine. Mặc dù những tác dụng phụ này không phổ biến và thường chỉ gặp trong những tình huống quá liều, các nhà sản xuất và bác sĩ lâm sàng khuyên rằng điều trị bằng chlorpheniramine nên thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp hoặc cường giáp.

Chlorpheniramine với bệnh lý gan, thận

Chlorpheniramine được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành dạng ít gây độc. Cả dạng thuốc ban đầu và dạng thuốc đã chuyển hoá đều được thận đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc bệnh thận có thể có nguy cơ cao xảy ra các tác dụng phụ do thuốc không được chuyển hoá và đào thải tốt. Do đó, khi điều trị bằng chlorpheniramine cần thận trọng ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý này. Liều lượng thuốc ban đầu thấp hơn có thể được sử dụng theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Đồng thời những bệnh nhân này cần được theo dõi về tình trạng thần kinh cũng như các tác dụng phụ khác có thể xảy ra do sự tích lũy chlorpheniramine trong cơ thể.

Những lưu ý cho bạn khi sử dụng chlorpheniramine

Bạn nên sử dụng chlorpheniramine như thế nào?

Sử dụng chlorpheniramine đúng theo sự chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo sự chỉ định của bác sĩ. Không được sử dụng với liều lượng nhỏ hơn hoặc lớn hơn, thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn so với chỉ dẫn. Chlorpheniramine thường chỉ được sử dụng để điều trị khi các triệu chứng của bạn đã rõ ràng.

Không sử dụng chlorpheniramine liên tục quá 7 ngày. Báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện sau 7 ngày điều trị với chlorpheniramine, hoặc bạn bị sốt, đau đầu hoặc phát ban da bất kỳ lúc nào trong thời gian sử dụng.

Không nghiền nát, nhai hoặc phá vỡ viên thuốc chlorpheniramine. Bạn cần nuốt toàn bộ viên thuốc. Phá vỡ viên thuốc có thể gây ra tình trạng quá nhiều phân tử chlorpheniramine được phóng thích cùng một lúc và có thể gây quá liều.

Luôn luôn hỏi bác sĩ trước khi bạn sử dụng chlorpheniramine cho trẻ, vì nếu tự ý sử dụng có thể dẫn đến các tác dụng phụ, thậm chí đe doạ tính mạng. Chlorpheniramine không nên sử dụng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh.

Đo liều lượng thuốc chlorpheniramine dạng chế phẩm lỏng bằng thìa đo liều lượng đặc biệt hoặc cốc thuốc có chia vạch thể tích. Không nên dùng thìa thông thường để đo vì có thể gây sai lệch liều lượng nhiều. Nếu bạn không có dụng cụ đo liều lượng thuốc dạng lỏng, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu bạn cần phẫu thuật hoặc xét nghiệm, hãy báo cho bác sĩ khi bạn đã dùng chlorpheniramine trong vài ngày qua.

Lưu trữ chlorpheniramine ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và nhiệt độ cao. Không được cho chế phẩm lỏng của chlorpheniramine vào trong tủ đông.

Điều gì xảy ra nếu bạn bỏ lỡ một liều chlorpheniramine?

Vì chlorpheniramine thường được dùng khi cần thiết, bạn có thể không cần dùng thuốc theo lịch trình nào.

Trong trường hợp bạn đang dùng chlorpheniramine thường xuyên và theo lịch trình, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều tiếp theo. Không dùng thêm chlorpheniramine để bù liều vì có thể sẽ dẫn đến quá liều.

Bạn nên tránh những gì khi dùng chlorpheniramine?

Chlorpheniramine có thể gây mờ mắt, suy giảm trí nhớ và phản xạ của bạn. Do đó, bạn cần hết sức cẩn thận khi bạn lái xe, vận hành máy móc hoặc làm bất kỳ điều gì đòi hỏi sự tập trung và suy nghĩ.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bạn sử dụng bất kỳ thuốc cảm lạnh, thuốc ho, thuốc chống dị ứng hoặc thuốc ngủ. Do chlorpheniramine có thể có trong nhiều loại thuốc kết hợp. Sử dụng các chế phẩm thuốc có chứa chlorpheniramine với nhau có thể khiến bạn nhận quá nhiều chlorpheniramine cùng một lúc. Kiểm tra nhãn để biết các loại thuốc bạn đang sử dụng có chứa chlorpheniramine hay không.

Tránh để cơ thể quá nóng hoặc mất nước trong khi tập thể dục hoặc khi thời tiết nóng. Chlorpheniramine có thể làm giảm mồ hôi và làm bạn dễ bị say nắng hơn.

Khi nào bạn cần liên hệ với bác sĩ khi sử dụng chlorpheniramine?

Bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây khi đang sử dụng chlorpheniramine:

  • Nổi mày đay, phát ban.
  • Khó thở.
  • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều.
  • Chóng mặt.
  • Run, co giật.
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
  • Yếu cơ bất thường.
  • Không đi tiểu được hoặc tiểu ít.
  • Mờ mắt.

(HoiBenh chuyển ngữ từ Drugs - RxList - Everyday Health)

Xem thêm:

  • Lạm dụng thuốc và hiểm hoạ kháng thuốc kháng sinh
  • Tại sao bạn không bao giờ nên dùng thuốc kháng sinh còn thừa