Tăng huyết áp là gì và cách điều trị bệnh hiệu quả
Tăng huyết áp là bệnh thường gặp và gia tăng theo tuổi. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ tăng huyết áp như tiểu đường, tăng lipid máu, thuốc lá và di truyền. Vậy tăng huyết áp là gì và cách điều trị như thế nào? Cùng HoiBenh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Tăng huyết áp là gì và cách điều trị bệnh hiệu quả
Tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật và đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim gây ra ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ khoắn và mất khả năng lao động), gia tăng khả năng tử vong. Do đó việc điều trị huyết áp cao cần được quan tâm để tránh các tai biến nguy hiểm mà nó có thể gây ra.
Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp là bệnh mãn tính trong đó áp lực máu hệ thống động mạch tăng cao.
Tăng huyết áp được phân loại thành nguyên phát hay thứ phát. Tăng huyết áp nguyên phát dùng để chỉ các trường hợp không tìm thấy nguyên nhân gây ra tăng huyết áp (vô căn). Tăng huyết áp thứ phát do các bệnh tại các cơ quan khác như thận, động mạch, tim và do hệ nội tiết gây ra như suy thận mạn tính, cường aldosteron nguyên phát, hẹp động mạch thận, u tủy thượng thận và do uống các loại thuốc ngừa thai
Huyết áp cao là 1 trong những yếu tố nguy cơ của đột quỵ, suy tim, phình động mạch, nhồi máu cơ tim. Ngoài ra nó còn là nguyên nhân gây ra suy thận mãn và các biến chứng ở mắt. Tăng áp lực máu động mạch sẽ dẫn tới làm giảm tuổi thọ trung bình.
Khi nào được gọi là tăng huyết áp?
Người ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hay huyết áp tối đa) cho trị số huyết áp trên và huyết áp tâm trương (hay tối thiểu) cho trị số huyết áp dưới.
Khi trị số huyết áp tâm thu > 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được gọi là tăng huyết áp. Đối với người có tuổi, dạng tăng huyết áp phổ biến là tăng huyết áp tâm thu đơn thuần nghĩa là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm trương không cao ở dưới 90mmHg.
Trị số huyết áp có thể thay đổi khi có các yếu tố tác động vào như tâm lý (lo âu, mừng vui, sợ hãi...) vận động (chạy nhảy, đi lại) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích (cà phê, thuốc lá, rượu bia) và bệnh lý (đau đớn, nóng sốt). Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn đang bị tăng huyết áp.
Để có trị số huyết áp trung thực nhất, bạn nên thực hiện đo huyết áp trong trạng thái tinh thần thoải mái ở một môi trường yên tĩnh. Cần lưu ý không hút thuốc lá, uống cà phê, không dùng các thuốc ảnh hưởng đến huyết áp (như là thuốc chống sung huyết mũi) trước khi đo huyết áp.
Nhiều người chỉ nhận ra bản thân bị tăng huyết áp trong khi đi khám sức khỏe định kỳ hay khi đã bị tai biến mạch máu não. Tốt nhất, những người chưa bị tăng huyết áp cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ và khi bạn nghi ngờ tăng huyết áp thì cần đo huyết áp nhiều lần.
Nguyên nhân gây ra tăng huyết áp
Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp đều không rõ nguyên nhân, do đó ngoài việc điều trị bằng thuốc hạ huyết áp thì phải lưu ý đến điều trị các yếu tố nguy cơ như tăng lipid máu, giảm ăn mặn, tiểu đường, chế độ ăn kiêng hợp lý kết hợp với tập thể dục đều đặn.
Người trẻ hoặc người già tăng huyết áp cần lưu ý các nguyên nhân gây ra tăng huyết áp để điều trị can thiệp bằng phẫu thuật giúp chữa trị khỏi hoàn toàn như hẹp động mạch thận, hẹp eo động mạch chủ, u tủy thượng thận.
Điều trị bệnh tăng huyết áp
Mục đích của việc điều trị là nhằm giúp phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm do tăng huyết áp gây ra.
Bác sĩ sẽ kê thuốc điều trị cho bạn khi xem xét các trị số huyết áp của bạn, huyết áp cao có ảnh hưởng tim, thận, mắt, não hay chưa cũng như các bệnh liên quan khác (tăng mỡ trong máu tiểu đường.)
Điều trị huyết áp cao là điều trị suốt đời, do đó khi huyết áp đã trở lại gần bình thường cũng không nên ngưng thuốc hạ áp mà cần phải điều trị tiếp tục vì huyết áp gia tăng trở lại khi bạn ngưng thuốc. Cần tham vấn thường xuyên bác sĩ của bạn khi huyết áp lên quá cao hoặc quá thấp trong quá trình điều trị.
Việc điều chỉnh lại lối sống rất quan trọng trong việc điều trị tăng huyết áp:
- Giảm ăn mặn, giảm đường (nếu có tiểu đường), giảm mỡ, không uống quá nhiều rượu bia mặc dù uống với số lượng hạn chế cũng giúp có lợi đối với sức khỏe của bạn.
- Tập thể dục đều đặn là cách thức giảm cân, hoạt động thể lực aerobic hàng ngày từ 30-45 phút hầu hết các ngày trong tuần.
- Ngưng hút thuốc lá.
- Duy trì đời sống tinh thần thoải mái và nghỉ ngơi giải trí hợp lý
Biến chứng của tăng huyết áp
- Tăng huyết áp nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng trên các cơ quan như: tim, mắt, não, động mạch ngoại biên.
- Biến chứng tức thời: Có thể gây ra nguy hiểm đến tính mạng, gồm nhồi máu cơ tim cấp, bóc tách động mạch chủ, tai biến mạch máu não, phù phổi cấp, suy thận cấp.
- Biến chứng lâu dài: Xảy ra nếu bệnh nhân sau 1 thời gian dài tăng huyết áp mà không được chẩn đoán và chữa trị đúng. Biến chứng gồm: Rối loạn tiền đình, suy tim, đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh lý mắt, tim to, suy thận mạn, đau cách hồi.
- Các xét nghiệm cần phải làm khi bạn bị tăng huyết áp
- Xét nghiệm cơ bản đối với tất cả các bệnh nhân bao gồm tổng phân tích nước tiểu, công thức máu toàn phần, sinh hoá máu (kali, creatinin, glucose, cholesterol toàn phần, natri, HDL cholesterol), ECG
- Xét nghiệm tối ưu: Độ thanh thải creatinine, vi đạm niệu, calcium, axit uric, triglyceride lúc đói, LDL cholesterol, glycosolated hemoglobin, TSH, protein nước tiểu 24 giờ
- Siêu âm tim.
- Bệnh nhân trên 40 hoặc 50 tuổi có kèm theo nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch thì nên làm thêm ECG gắng sức để khảo sát mạch vành.
Xem thêm:
- 6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp
- Tăng huyết áp làm xét nghiệm gì?