Dấu hiệu cảnh báo và cách điều trị ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Bệnh xảy ra ở cả nam và nữ giới nhưng nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn. Bệnh không có dấu hiệu rõ ràng mà tiến triển âm thầm, kéo dài giai đoạn ẩn bệnh và được điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật.
Dấu hiệu cảnh báo và cách điều trị ung thư tuyến giáp
Trong các bệnh ung thư của tuyến nội tiết thì ung thư tuyến giáp chiếm đến 90% và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Độ tuổi mắc bệnh đa số nằm trong khoảng 30-45 tuổi.
Các đặc điểm của bệnh ung thư tuyến giáp:
- Tỷ lệ người tử vong thấp
- Có thể sống sau 5 năm trên 90% với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
- Bệnh có thể chữa khỏi, triệt căn bằng phương pháp phẫu thuật và điều trị bổ trợ với I-131 kể cả với người bệnh đang ở giai đoạn tiến triển. I-131 là Iode phóng xạ được tạo từ Iode bình thường nhằm phá hủy ADN và làm chết đi tế bào tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp có triệu chứng gì?
Bệnh không có triệu chứng lâm sàng điển hình, nếu có xét nghiệm chức năng tuyến giáp vẫn đang nằm trong giới hạn bình thường. Thường thì phát hiện bệnh khi siêu âm hoặc đôi khi người bệnh sờ/nhìn thấy u vùng cổ khi soi gương. Rất hiếm khi ung thư tuyến giáp gây triệu chứng mắt thường có thể nhìn được.
Có vài trường hợp đau cổ, hàm hoặc tai do nhân tuyến giáp lớn chèn ép vào thực quản. Từ đó gây cảm giác vướng khi nuốt, khó thở. Số ít bệnh nhân thì bị khàn tiếng do u chèn ép vào dây thần kinh chi phối đến giọng nói.
Ung thư tuyến giáp do nguyên nhân nào?
Ung thư tuyến giáp thường gặp ở những người phơi nhiễm bức xạ liều cao, trong gia đình có tiền sử ung thư tuyến giáp và người từ 30-45 tuổi.
Những vùng xảy ra thảm họa hạt nhân như Checnobyl (Nga) và Fukushima (Nhật Bản) có nguy cơ bị nguy cơ bị sau 12-25 năm tiếp xúc. Đột biến gen p53, đột biến thụ thể TSH cũng là nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp.
Phân loại bệnh
Bệnh ung thư tuyến giáp có các bệnh sau:
- Ung thư tuyến giáp thể nhú: Trong ung thư tuyến giáp, thì thể nhú chiếm từ 70-80%. Bệnh tiến triển chậm và hay di căn hạch cổ nhưng bệnh vẫn có tiên lượng rất tốt.
- Ung thư tuyến giáp thể nang: Thể này chiếm 10-15% và di căn hạch cổ giống thể nhú nhưng tốc độ nhanh hơn và di căn xa hơn như vào xương, phổi.
- Ung thư tuyến giáp thể tủy: Thể này chiếm 5-10% và có tính di truyền và các vấn đề nội tiết.
- Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa: Thể này chỉ chiếm dưới 2% nhưng ác tính nhất trong ung thư tuyến giáp và đáp ứng kém với điều trị.
Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Để phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất, sau khi tiến hành khám, bác sĩ sẽ thực hiện các bước dưới đây để xác nhận hoặc loại trừ bạn có bị ung thư tuyến giáp hay không?
- Chẩn đoán qua hạt giáp: Hạt giáp là 1 khối u trong tuyến giáp có thể sờ thấy hoặc qua siêu âm sẽ phát hiện được. Đồng thời, qua siêu âm hạt giáp có hình ảnh khác biệt rõ ràng với mô tuyến giáp bình thường.
Trước hết, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và đánh giá khối u cho bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ chỉ định siêu âm màu tuyến giáp nhằm đánh giá số lượng, tính chất hạt giáp và phát hiện xem có hạch ở cổ bất thường.
Trường hợp thấy 1 hoặc nhiều khối u thì tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp là 4-6%. Tiếp theo, người bệnh được làm xét nghiệm đo nồng độ TSH - hormone tuyến giáp. Cuối cùng là làm xét nghiệm chọc hút tế bào bằng kim nhỏ - FNA.
- Thực hiện FNA (phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ): Thực hiện FNA mang lại khả năng chẩn đoán chính xác 95%. Bác sĩ sẽ thực hiện chọc hút các tế bào và đưa ra quan sát dưới kính hiển vi. Phương pháp này áp dụng cho các khối u sờ được trong quá trình thăm khám và khối u có kích thước 1cm trở lên trong quá trình siêu âm.
Đối với những khối u dưới 1cm phát hiện khi siêu âm thì thực hiện FNA để xác nhận nghi ngờ ác tính. Nhược điểm của phương pháp FNA là không được thực hiện khi nồng độ TSH trong máu giảm và xạ hình tuyến giáp là hạt nóng.
Cách điều trị ung thư tuyến giáp
Phẫu thuật: Bác sĩ sẽ tiến hành cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ chọn lọc. Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp. Nếu phát hiện bệnh giai đoạn sớm thì chỉ cần phẫu thuật.
Trường hợp di căn hạch cổ thì bác sĩ chỉ định thêm I-131 để bổ trợ phẫu thuật. Bệnh nhân cắt giáp toàn bộ cần uống thuốc hormone tuyến giáp suốt đời.
Tiên lượng
Tiên lượng điều trị của ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang rất tốt. Trong đó:
- Ung thư thể nhú sống sau 5 năm có tỷ lệ 95% và sau 10 năm là 90%.
- Ung thư tuyến giáp thể nang sống sau 5 năm có tỷ lệ 90% và sau 10 năm là 70%.
- Ung thư dạng tủy sống sau 5 năm là 90% và sau 10 năm là 86%.
- Ung thư thể biệt hóa thường gặp ở giai đoạn IV thì phẫu thuật triệt căn vẫn có ít cơ hội, tỷ lệ sống còn trung bình dưới 1 năm.
Xem thêm:
- Ung thư tuyến giáp có chữa được không?
- Bệnh nhân ung thư tuyến giáp sống được bao lâu?
- 4 dấu hiệu báo ung thư tuyến giáp đang "sống" trong người: Cơ hội sống là 90% vì biết sớm