Cây dành dành trị bệnh gì?

Cây dành dành là một bài thuốc gia truyền trong y học Trung Hoa từ lâu đời, và theo thời gian các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng dược lý của nó. Cây dành dành trị bệnh gì? Cách thức nó gây tác dụng ra sao?

Cây dành dành trị bệnh gì? Cây dành dành trị bệnh gì?

Giới thiệu về cây dành dành

Dành dành là một loại thực vật còn có tên gọi là chi tử, thủy hoàn chi, mác làng cương... với tên khoa học là Gardenia jasminoides Ellis. Cây cao khoảng từ 1 đến 2 mét, có hoa và quả, cũng chính là 2 bộ phận được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, lá của cây dành dành có thể thu hoạch quanh năm, dùng tươi. Quả hái vào khoảng tháng 8 đến tháng 10, được ngắt bỏ cuống, sau đó đem phơi hoặc sấy khô, quả có hình tròn hoặc thoi có các đường gờ chạy dọc theo quả, kich thước của quả cỡ 4x2 cm, vỏ quả màu vàng cam tới đỏ nâu hơi bóng, bên trong ruột quả có nhiều hạt nhỏ xếp thành hình khối. Quả có mùi nhẹ, vị hơi đắng đắng chua.

Tên khoa học của quả cây dành dành, Zhizi, Fructus Gardeniae, là những quả chín khô của Gardenia jasminoides Ellis (Rubiaceae) được thu thập vào tháng 9 đến tháng 11 khi quả đã chín. Nó được liệt kê chính thức trong Dược điển Trung Quốc và được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với nhiều tác dụng chữa bệnh.

vicare.vn-cay-danh-danh-tri-benh-gi-body-1

Thành phần hóa học của quả cây dành dành

Quả của cây dành dành có chứa một số glycoside ofiridoid. Hai glycoside iridoid đầu tiên được phân lập là gardenoside (70-1) và geniposide (70-2). Trong khi iridoid geniposide đa số là genipin-1-glucoside, gardenoside được tìm thấy là một hợp chất có liên quan với một nhóm hydroxyl phức tạp.

Cây dành dành trị bệnh gì?

Quả của cây dành dành, là một bài thuốc truyền thống từ lâu của Trung Quốc được sử dụng để điều trị một dãy nhiều bệnh như vàng da, nhức đầu, sốt, kháng viêm, bệnh lý gan, và tăng huyết áp.

Tác dụng cải thiện trí nhớ

Một số hợp chất hóa học được phân lập được đánh giá là có tác dụng cho việc cải thiện hoạt động của trí nhớ ngắn hạn ở bệnh nhân Alzheimer bằng cách thí nghiêm trên mô hình chuyển gen của con người Aβ42. Trong mô hình chuyển gen Aβ42, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng phân tử peptide Aβ42 bộc lộ trong mô hình liên kết neuron (drosophila brain) của bộ não con người. có thể tạo ra mô hình bệnh lý Alzheimer. Sự bộc lộ kiểu hình của gene Aβ42 dẫn đến sự tích tụ amyloid- một hợp chất phát triển theo tuổi già, tạo ra khiếm khuyết học tập phụ thuộc theo tuổi, và tạo ra quá trình thoái hóa não bộ. Từ bộc lộ kiểu hình của gene này mà các nhà khoa học đã phát hiện được tác dụng ức chế bộc lộ gene này của hợp chất chiết xuất của cây dành dành.

vicare.vn-cay-danh-danh-tri-benh-gi-body-2

Tác dụng kháng viêm

Công dụng lâu đời của cây dành dành như một chất kháng viêm đã được xác định trên mô hình thí nghiệm ở chuột và trong ống nghiệm. Phản ứng viêm được đặc trưng bởi sự xuất hiện của một số hóa chất trung gian gọi là cytokine, do cơ thể tiết ra khi cơ thể phát hiện ra có yếu tố ngoại lai như vết thương, vi khuẩn, dị nguyên ... xâm nhập vào cơ thể.

Thành phần geniposidic acid của cây dành dành có khả năng bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương và “chết non” bằng cách ức chế protein kích hoạt quá trình “chết theo chương trình”.

Chữa bệnh đái tháo đường

Genioposide 36, là một trong các loại glycosides có trong cây dành dành, có phản ứng thủy phân aglycone genipin 37 trong gan và bộ ruột của con người. Tác dụng được lý của aglycone 37 là ức chế nhanh sự liên kết của protein 2, một chất điều hòa sự tiết insulin tuyến tụy. Sự thiếu hụt protein 2 không-liên-kết làm tăng tình trạng béo phì và rối loạn chức năng tế bào tuyến tụy tiết insulin và kết quả là gây ra đái tháo đường typ 2 ở chuột. Bằng việc thêm vào protein 37 để đảo ngược tình trạng rối loạn tuyến tụy.

Điều trị tăng huyết áp

Crocetin là một axit dicarboxylic tự nhiên được tìm thấy trong quả cây dành dành và trong nhị hoa và nhụy hoa của Crocus sativus L. (nghệ tây). Nó được sử dụng trên toàn thế giới như một loại gia vị quan trọng, chất màu thực phẩm và thuốc thảo dược.

Trong một nghiên cứu, các nhà khoa học đã kiểm tra tác động tim mạch của crocetin bằng cách sử dụng chuột gây tăng huyết áp tự phát (SHRSP). Mô hình chuột tăng huyết áp (6 tuần tuổi) được phân thành ba nhóm: nhóm đối chứng và hai nhóm crocetin (25 và 50 mg / kg / ngày). Những con chuột đã được cung cấp crocetin trong 3 tuần. Trọng lượng cơ thể ở mỗi nhóm không khác biệt đáng kể trong thời gian điều trị, nhưng sự gia tăng áp lực máu tâm thu quan sát theo tuổi được điều chỉnh đáng kể bởi crocetin.

Chỉ số tạo huyết khối – là sự đóng lại một hợp chất có bản chất là máu hoặc mỡ đọng lại trong lòng mạch máu gây hẹp hoặc tắc lòng mạch máu, dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi của cơ quan của mạch máu đó, được đánh giá bằng cách sử dụng kỹ thuật laser He-Ne, đã giảm đáng kể.

Hoạt tính chống oxy hóa, được đánh giá bằng cách đo nồng độ 8-hydroxy-2'-deoxyguanosine trong nước tiểu, cùng với nồng độ chất chuyển hóa oxit nitric (NO) trong nước tiểu, đã tăng đáng kể sau khi điều trị.

Sự giãn mạch do Acetylcholine gây ra được đo bằng động mạch chủ và chỉ ra rằng chức năng nội mô được cải thiện đáng kể bởi crocetin.

Những kết quả này cho thấy mạnh mẽ rằng tác dụng hạ huyết áp và chống huyết khối của crocetin có liên quan đến sự gia tăng NO sinh khả dụng, có thể qua trung gian bằng cách giảm bất hoạt NO của các loài oxy phản ứng.

Điều trị tắc mật

Tắc mật là ống mật bị tắc nghẽn do nhiều nguyên nhân, ta có thể hiểu 3 loại nguyên nhân đó bao gồm, ống mật bị chèn ép từ bên ngoài như khối u, một tình trạng niêm mạc của ống mật, và trong lòng ống mật. Đối với nhóm nguyên nhân tắc mật do tắc lòng ống mật, có nhiều các tác nhân gây ra như sỏi mật, giun chui ống mật... trong đó sỏi mật chiếm đa phần. Và chiết xuất từ quả cây dành dành có tác dụng tắc mật vì sỏi mật. Nói cách khác, cây dành dành không phải luôn dùng cho sỏi mật.

Cơ chế điều trị tắc mật do sỏi mật của cây dành dành là ức chế sự tiết mật của gan vào túi mật, từ đó ngăn ngừa và điều trị sỏi mật.

Cây dành dành là bài thuốc cổ truyền của Trung Hoa dùng để chữa các bệnh như cải thiện trí nhớ của bệnh nhân thoái hóa não, bệnh lý gan mật như phòng ngừa xơ hóa gan, điều trị tắc mật do nguyên nhân sỏi mật, vàng da, điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường.

Xem thêm:

  • Hà thủ ô chữa bệnh gì?
  • Cây mật gấu trị bệnh gì?
  • Tại sao lá lốt có thể chữa được bệnh xương khớp?