Bệnh viêm phế quản phổi là bệnh gì?

Viêm phế quản phổi rất thường xảy ra đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh non tháng và trẻ bị suy dinh dưỡng. Bên cạnh đó, người lớn tuổi có tình trạng sức khỏe kém cũng dễ mắc bệnh. Vậy viêm phế quản phổi là bệnh gì?

Bệnh viêm phế quản phổi là bệnh gì? Bệnh viêm phế quản phổi là bệnh gì?

Viêm phế quản phổi là một rất thường xảy ra đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh non tháng và trẻ bị suy dinh dưỡng. Bên cạnh đó, người lớn tuổi có tình trạng sức khỏe kém cũng dễ mắc bệnh. Vậy viêm phế quản phổi là bệnh gì? Cùng HoiBenh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Thế nào là viêm phế quản phổi?

Viêm phế quản phổi là bệnh viêm các phế quản nhỏ, phế nang và các tổ chức xung quanh phế nang, rải rác cả hai phổi, dẫn đến rối loạn trao đổi khí, dễ gây suy hô hấp, tiến triển nặng và dễ dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Đây là những tổn thương phổi cấp tính, lan tỏa cả phế nang; thường do virus gây ra, sau đó bội nhiễm vi khuẩn hoặc do cả hai.

Nguyên nhân gây viêm phế quản phổi

  • Nguyên nhân đầu tiên là do virus: Nguyên nhân này chiếm đến 60-70%, gây bệnh theo mùa dịch, hay gặp là virus hợp bào hô hấp, cúm, virus á cúm, Adenovirus...
  • Nguyên nhân thứ hai là do vi khuẩn: còn gặp nhiều ở các nước đang phát triển. Thường gặp là phế cầu, tụ cầu, liên cầu và các loại vi khuẩn gram âm khác.
  • Mycoplasma thường gặp ở trẻ trên 3 tuổi. Ký sinh trùng Pneumocystic carinii gây viêm phế quản phổi ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ suy dinh dưỡng. Nấm Candida albicans, Aspergillus...

Các tác nhân này gây ra hiện tượng viêm ở phổi, nhất là phế nang. Quá trình viêm này làm tăng tiết dịch rỉ ứ đọng ở các phế nang, giảm sự trao đổi oxy ở phế nang. Bên cạnh đó còn gây phù nề đường thở, gây tắc nghẽn và gây suy hô hấp.

Yếu tố thuận lợi gây bệnh

vicare.vn-benh-viem-phe-quan-phoi-la-benh-gi-body-1
  • Tuổi: hay gặp ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi nhất là trẻ sơ sinh và những người từ 65 tuổi trở lên.
  • Cân nặng khi đẻ: trẻ đẻ non, cân nặng khi đẻ thấp (<2500g), suy dinh dưỡng bào thai.
  • Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ: trẻ dinh dưỡng kém, không được bú mẹ, còi xương.
  • Mắc các bệnh mãn tính đường hô hấp: viêm mũi họng, hen suyễn, COPD... hoặc sau các bệnh nhiễm trùng khác như: sởi, ho gà, cúm...
  • Cơ địa: thể trạng tiết dịch, cơ địa dị ứng.
  • Thời tiết: gặp nhiều về mùa lạnh, thay đổi thời tiết, độ ẩm cao.
  • Ô nhiễm môi trường: khói bếp, bụi, nhà ở chật chội, làm việc trong bệnh viện.
  • Nghiện hút thuốc, nghiện rượu nặng và dinh dưỡng kém: có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phế quản phổi.
  • Người bị suy giảm miễn dịch: HIV/AIDS, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch
  • Bệnh mãn tính: bệnh tim, tiểu đường, ung thư.
  • Sử dụng máy thở.

Triệu chứng của viêm phế quản phổi

Triệu chứng viêm phế quản phổi thường không đặc trưng, rất giống với các bệnh viêm phổi khác. Triệu chứng ban đầu tương tự như cúm, nhưng sẽ trở nặng sau vài ngày.

Giai đoạn đầu

Sốt nhẹ, tăng dần hoặc sốt cao, mệt mỏi. Đối với trẻ: quấy khóc, khó chịu, kén ăn, không chịu ngủ. Các dấu hiệu viêm long đường hô hấp trên: ngạt mũi, chảy nước mũi, ho. Có thể rối loạn tiêu hóa: nôn trớ hay tiêu chảy. Các dấu hiệu ở phổi chưa có biểu hiện rõ ràng.

vicare.vn-benh-viem-phe-quan-phoi-la-benh-gi-body-2

Giai đoạn phát bệnh

  • Sốt: cao 38-39 độ C, sốt xuất hiện đột ngột hoặc là từ từ. Một số
    trường hợp không sốt hoặc có thể hạ thân nhiệt, gặp ở trẻ sơ sinh hoặc suy dinh dưỡng nặng. Một số trường hợp nặng có tình trạng nhiễm độc: da tái, mệt mỏi, khô môi, lưỡi bẩn.
  • Ho: ho từng tiến hay thành cơn, lúc đầu ho khan, sau đó ho có đờm (chứng tỏ bộ phận hô hấp bị tổn thương). Ho là triệu chứng phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh nhiễm bệnh.
  • Khạc đờm: giai đoạn sau thường có khạc đờm. Đờm trắng, dính. Triệu chứng này ở trẻ nhỏ thường khó phát hiện.
  • Khò khè: một số trường hợp có thể có khò khè nhưng âm độ thấp.
  • Khó thở, tức ngực: nhịp thở tăng nhanh hơn bình thường, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp phụ. Nhịp thở nhanh ở trẻ khi:
  • Trẻ dưới 2 tháng tuổi: lớn hơn 60 lần/phút
  • Trẻ từ 2 -12 tháng tuổi: lớn hơn 50 lần/phút
  • Trẻ từ 1 - 5 tuổi: lớn hơn 40 lần/phút.

Trường hợp nặng

  • Tím tái tùy mức độ: khi gắng sức, khi nằm yên. Vị trí tím tái khác nhau: lưỡi, quanh môi, đầu chi. Rối loạn nhịp thở, cơn ngừng hô hấp... nếu có viêm phổi nặng.
  • Đổ mồ hôi, ớn lạnh, nhầm lẫn hoặc mê sảng đặc biệt ở những người lớn tuổi

Các biến chứng có thể xảy ra khi bị viêm phế quản phổi

Tùy theo nguyên nhân gây viêm phế quản phổi mà các biến chứng khác nhau, một số biến chứng thường được nhắc đến nếu không điều trị kịp thời là: áp xe phổi, suy hô hấp, tràn dịch màng phổi, nhiễm trùng huyết, suy thận và các biến chứng trên tim mạch như: suy tim, đau tim, rối loạn nhịp tim.

Điều trị Viêm phế quản phổi

Điều trị theo 4 nguyên tắc sau đây:

  • Chống nhiễm khuẩn: tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nặng của bệnh. Nếu nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn thì bác sĩ sẽ cân nhắc kê đơn kháng sinh để điều trị. Nếu nguyên nhân do virus, có thể kê đơn kháng virus hoặc chỉ điều trị triệu chứng.
  • Chống suy hô hấp: đặt bệnh nhân ở nơi thoáng mát yên tĩnh, tránh di động nhiều. Mặc quần áo rộng rãi thoải mái. Giải quyết bít tắc, ứ đọng, làm thông thoáng đường thở. Thở oxy khi có khó thở, tím tái.
  • Điều trị các rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan: bệnh nhân thường mất nước nhiều do sốt, thở nhanh và đôi khi còn kèm theo tiêu chảy, vì vậy cần bổ sung nước điện giải đầy đủ bằng đường uống, dung dịch Oresol hoặc bằng đường tĩnh mạch. Điều chỉnh tình trạng toan hóa máu nếu có rối loạn.
  • Điều trị biến chứng (nếu có): chống rối loạn tim mạch, phát hiện sớm các rối loạn tim mạch để điều trị kịp thời bằng thuốc trợ tim.

Trong các biện pháp điều trị, có 2 nguyên tắc cơ bản là chống nhiễm khuẩn và chống suy hô hấp. Viêm phế quản phổi sẽ khỏi trong vòng vài tuần, phụ thuộc vào yếu tố như: loại tác nhân gây bệnh, mức độ nghiêm trọng, sức đề kháng của người bệnh, chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi.

Phòng bệnh

  • Bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ khi có thai, xử trí kịp thời các tai biến để giảm tỷ lệ đẻ non, đẻ thấp cân, dị tật bẩm sinh (là những trẻ dễ bị các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phế quản phổi)
  • Đảm bảo cho trẻ được bú mẹ nuôi dưỡng hợp lý: bú sữa non sớm ngay sau khi đẻ, bố mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn dặm đầy đủ dinh dưỡng.
  • Đảm bảo cho trẻ được tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
  • Phát hiện và xử trí kịp thời các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp và mãn tính, các bệnh nhiễm trùng nặng khác.
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường: nhà ở thoáng mát, tránh khói bụi. Không hút thuốc lá trong phòng chăm sóc trẻ.
  • Phát hiện và cách ly hợp lý nguồn lây: trong gia đình hoặc khu tập thể, lớp học... có người bị bệnh phải cách ly trẻ kịp thời.

Xem thêm:

  • Bệnh viêm phế quản phổi không thể chủ quan
  • Đề phòng viêm tiểu phế quản ở trẻ