Amitriptylin là thuốc gì? Có phải là thuốc chữa bệnh trầm cảm hay không?

Thuốc Amitriptyline là loại thuốc không quá xa lạ với nhiều người để điều trị chứng trầm cảm. Tuy nhiên chưa nhiều người biết rõ về loại thuốc này cũng như cách sử dụng thế nào cho đúng. Vậy amitriptylin là thuốc gì? Mời độc giả cùng HoiBenh đi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Amitriptylin là thuốc gì? Có phải là thuốc chữa bệnh trầm cảm hay không? Amitriptylin là thuốc gì? Có phải là thuốc chữa bệnh trầm cảm hay không?

Thuốc Amitriptyline là loại thuốc không quá xa lạ với nhiều người để điều trị chứng trầm cảm. Tuy nhiên chưa nhiều người biết rõ về loại thuốc này cũng như cách sử dụng thế nào cho đúng. Vậy amitriptylin là thuốc gì? Mời độc giả cùng HoiBenh đi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Amitriptyline là thuốc gì?

Amitriptyline là một loại thuốc gọi là thuốc chống trầm cảm ba vòng. Mặc dù loại thuốc này được sử dụng điều trị chứng lo âu và trầm cảm, nhưng liều thấp hơn cũng được sử dụng rộng rãi để ngăn chặn cơn đau mãn tính của một số tình trạng thấp khớp. Một số thuốc chống trầm cảm khác cũng có thể được sử dụng cho đau mãn tính.

2. Công dụng của thuốc Amitriptyline ra sao?

Amitriptyline có thể điều trị các triệu chứng thấp khớp về đau mãn tính do:

  • Viêm khớp
  • Đau lưng và đau cổ
  • Đau cơ xơ
  • Đau đầu mãn tính (căng thẳng)
  • Tổn thương đến các đầu dây thần kinh ở các chi (bệnh thần kinh ngoại biên).

Những thay đổi hóa học trong tủy sống và não (hệ thống thần kinh trung ương) có thể ảnh hưởng đến sự điều chỉnh cơn đau và dẫn đến tăng cảm giác đau. Khi đó, Amitriptyline giúp cân bằng lại các hóa chất trong hệ thống thần kinh trung ương, có thể giảm đau, thư giãn các cơ và cải thiện giấc ngủ. Thuốc cũng có thể có tác dụng trong trường hợp bệnh nhân với bất kỳ lo lắng và trầm cảm do cơn đau.

Nếu thuốc Amitriptyline có tác dụng với bạn thì hiệu quả đối với giấc ngủ thường là ngay lập tức. Cơn đau và tâm trạng của bạn có khả năng cải thiện trong vòng hai đến sáu tuần.

Thuốc Amitriptyline có thể giúp người bệnh cải thiện tâm trạng và gia tăng cảm giác hạnh phúc, giảm bớt lo lắng và căng thẳng, giúp bạn ngủ ngon hơn và tăng mức năng lượng hàng ngày.

vicare.vn-amitriptylin-la-thuoc-gi-co-phai-la-thuoc-chua-benh-tram-cam-hay-khong-body-1

3. Liều dùng của amitriptylin như thế nào?

Những thông tin được cung cấp dưới đây không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng amitriptyline cho người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: 25 đến 100 mg mỗi ngày, chia thành 3 đến 4 liều hoặc 50 đến 100 mg trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 25 đến 150 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành 3 đến 4 liều. 25 mg mỗi ngày trước khi đi ngủ được dùng để điều trị chứng trầm cảm tiền kinh nguyệt. Liều lượng nên được tăng dần dần. Một số nhỏ bệnh nhân nhập viện có thể cần 300 mg mỗi ngày. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa bệnh đau nửa đầu

Uống 10 mg mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm mãn tính

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị đau nhức

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị rối loạn stress sau sang chấn

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn bản thể (Somatoform Pain Disorder)

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng amitriptyline cho trẻ em

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh trầm cảm

Trẻ em từ 9 đến 12 tuổi:

  • Liều khởi đầu: Uống 1 mg/kg/ngày, chia thành 3 liều.
  • Liều duy trì: 1 đến 5 mg/kg/ngày chia thành 3 liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được thực hiện cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao dùng liều lượng vượt quá 3mg/kg/ngày.

Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi:

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: Uống 25 đến 50 mg mỗi ngày, chia thành 3 đến 4 liều.
  • Liều duy trì: 20 đến 200 mg mỗi ngày chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc uống 10 mg 3 lần một ngày và 20 mg trước khi đi ngủ có thể phù hợp với những bệnh nhân không dung nạp được liều lượng cao hơn.
vicare.vn-amitriptylin-la-thuoc-gi-co-phai-la-thuoc-chua-benh-tram-cam-hay-khong-body-2

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống ngay càng sớm càng tốt.

Liều lượng thông thường cho trẻ em bị đau nhức

Trẻ em từ 1 đến 12 tuổi:

  • Liều khởi đầu: uống 0,1 mg/kg vào trước giờ đi ngủ (theo nghiên cứu).
  • Liều duy trì: Có thể tăng liều lượng từ 0,5 lên 2 mg/kg vào trước giờ đi ngủ trong 2 đến 3 tuần khi dung nạp thuốc.

Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 25 mg hai lần mỗi ngày.
  • Liều duy trì: 50 đến 200 mg mỗi ngày, chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần.

Liều lượng thông thường cho trẻ em để dự phòng đau nửa đầu

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi:

  • 0,25 đến 1,5 mg/kg/ngày một lần mỗi ngày vào giờ đi ngủ (theo nghiên cứu). Liều lượng nên được tăng dần dần.

Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 25 mg hai lần mỗi ngày.

Liều duy trì: 50 đến 200 mg mỗi ngày, chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh tiểu không kiểm soát

Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: Việc uống 10 mg vào giờ đi ngủ đã được thử nghiệm để điều trị đái dầm vào ban đêm (theo nghiên cứu).

4. Đối tượng nào không nên sử dụng thuốc Amitriptyline?

Amitriptyline sẽ không được kê đơn nếu bạn đang trong thời gian hồi phục sau cơn đau tim (nhồi máu cơ tim) hoặc nếu bạn có:

  • Vấn đề về khối tim, không nên sử dụng thuốc này nếu gần đây bạn bị đau tim.
  • Không sử dụng amitriptyline nếu bạn đã sử dụng chất ức chế MAO như isocarboxazid, tiêm methylen, phenelzine, linezolid, rasagiline, selegiline hoặc tranylcypromine.
  • Không sử dụng amitriptyline khi bạn đã sử dụng thuốc chống trầm cảm "SSRI" trong 5 tuần qua, ví dụ như citalopram (Celexa), Sarafem, Symbyax), fluoxetine (Prozac, Sarafem, Symbyax) Paxil), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac hoặc sertraline (Zoloft) và các loại khác.
  • Không sử dụng amitriptyline nếu bạn bị rối loạn lưỡng cực không kiểm soát (thay đổi tâm trạng cực độ)
  • Por portia cấp tính (một rối loạn enzym gây ra các triệu chứng nghiêm trọng về thần kinh hoặc da)
  • Một số dạng bệnh tăng nhãn áp (tăng áp lực trong nhãn cầu).
  • Trước khi dùng amitriptyline, hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi khi dùng thuốc, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi, lo lắng, hoảng loạn, khó ngủ, cáu kỉnh, kích động, hiếu động, chán nản, thù địch, hung hăng, bồn chồn, hoặc có suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
  • Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với amitriptyline, bị bệnh tiểu đường vì thuốc amitriptyline có thể làm tăng hoặc giảm lượng đường trong máu bất thường.
  • Chú ý nếu bạn bị bệnh gan, rối loạn lưỡng cực, tăng nhãn áp, có vấn đề về việc đi tiểu.
  • Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trong khi sử dụng thuốc amitriptyline.
vicare.vn-amitriptylin-la-thuoc-gi-co-phai-la-thuoc-chua-benh-tram-cam-hay-khong-body-3

5. Bạn sẽ gặp các tác dụng phụ nào khi dùng amitriptyline?

Các tác dụng phụ bao gồm: mệt mỏi, choáng váng, khô miệng, thị lực kém, táo bón, tăng cân, hoặc tiểu tiện khó khăn có thể xuất hiện. Nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nào vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, hãy thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Để giảm thiểu nguy cơ bị choáng váng và đau đầu nhẹ, hãy đứng dậy hoặc ngồi dậy từ từ sau khi ngồi hoặc nằm.

Để làm dịu chứng khô miệng, hãy ngậm kẹo cứng (không đường) hoặc kem đá tuyết, nhai kẹo cao su (không đường), uống nhiều nước, hoặc sử dụng chất thay thế nước bọt.

Để ngăn ngừa chứng táo bón, hãy duy trì chế độ ăn uống đầy đủ chất xơ, uống nhiều nước, và tập thể dục. Nếu bạn bị táo bón khi đang sử dụng thuốc này, tham khảo tư vấn từ dược sĩ để lựa chọn thuốc nhuận tràng phù hợp.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê toa loại thuốc này bởi vì bác sĩ đã đánh giá rằng: đối với bạn, lợi ích của thuốc nhiều hơn hẳn nguy cơ của tác dụng phụ. Nhiều người đang sử dụng loại thuốc này mà không mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ các tác dụng phụ tuy hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau đây xảy ra: dễ thâm tím/chảy máu, ợ nóng dai dẳng, run rẩy, biểu hiện của nét mặt giống như đeo mặt nạ, co thắt cơ, đau bụng/dạ dày dữ dội, giảm khả năng/ham muốn tình dục, ngực đau/sưng.

Hãy đi cấp cứu ngay lập tức nếu bất kỳ các triệu chứng tuy hiếm gặp nhưng lại nghiêm trọng này xuất hiện: đi ngoài phân đen, nôn mửa giống màu bã cà phê, choáng váng nặng, ngất xỉu, co giật.

Thuốc này rất hiếm khi gây ra một tình trạng nghiêm trọng gọi là hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS). Hãy đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ các triệu chứng nào sau đây: sốt, cứng cơ bắp, lú lẫn nặng, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh/không đều.

Một phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, hãy ngay lập tức gọi cấp cứu nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa ngáy/sưng tấy (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), choáng váng nặng, hô hấp khó khăn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên cùng với đó có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý: Nên để thuốc ngoài tầm với của trẻ em, không nên chia sẻ thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng amitriptyline cho chỉ định được kê đơn. Dùng thuốc này với các loại thuốc khác có thể khiến bạn bị buồn ngủ và làm giảm tác dụng này. Luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng amitriptyline với thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ hoặc thuốc điều trị lo âu, trầm cảm hoặc co giật.

Xem thêm:

  • Thuốc ngăn ngừa ý định tự tử do trầm cảm
  • Lưu ý khi sử dụng thuốc chống trầm cảm
  • Thuốc chống trầm cảm gây nghiện không?